Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Kết nối tri thức - Đề số 3.
Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì 2.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!
Phân thức đối của phân thức \(\frac{3}{{x + 1}}\) là:
Biểu thức \(A = \frac{2}{{x + 3}} + \frac{3}{{x + 1}}\) xác định khi:
Rút gọn phân thức \(\frac{{3xy + 3}}{{9y + 3}}\) ta được:
Giá trị của x để phân thức \(\frac{{5x - 2}}{{{x^2} + 2x + 1}} = 0\) là:
Kết quả phép tính \(\left( {\frac{{ - 20x}}{{3{y^2}}}} \right):\left( { - \frac{{4{x^3}}}{{5y}}} \right)\) là
Cho hình vẽ sau, biết MN // PQ, số đo cạnh OP là:
Cho tam giác ABC vuông tại A, tính cạnh BC nếu biết \(\frac{{AB}}{3} = \frac{{AC}}{4}\) và \(AB + AC = 14cm\)
Bóng của một cột điện trên mặt đất dài 6m. Cùng lúc đó, một cột đèn giao thông cao 3m có bóng dài 2m. Tính chiều cao của cột điện.
Cho biểu thức \(M = \left( {\frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x + 2}}} \right):\frac{2}{{x + 2}}\)
a) Tìm điều kiện xác định của M.
b) Rút gọn M.
c) Tìm x để \(M = 1\).
Tùng đạp xe từ nhà tới câu lạc bộ bóng đá dài 5km với tốc độ x (km/h). Lượt về thuận chiều gió nên vận tốc nhanh hơn lượt đi 3km/h.
a) Viết biểu thức biểu thị tổng thời gian cả hai lượt đi và về. (kí hiệu là T)
b) Viết biểu thức biểu thị hiệu thời gian lượt đi đối với lượt về. (kí hiệu là t)
c) Tính T và t với x = 12.
Một cột đèn cao 10m chiếu sáng một cây xanh như hình dưới. Cây cách cột đèn 2m và có bóng trải dài dưới mặt đất là 4,8m. Tìm chiều cao của cây xanh đó (làm tròn đến mét)
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB > AC). Gọi I là trung điểm của AB. Kẻ IN vuông góc với BC tại N (N thuộc BC).
a) Chứng minh $\Delta ACB\backsim \Delta NIB$. Từ đó suy ra \(BA.BI = BC.BN\).
b) Giả sử AC = 6cm, BC = 10cm. Tính BN.
c) Chứng minh \(\widehat {IAN} = \widehat {ICN}\).
d) Chứng minh \(A{C^2} = N{C^2} - N{B^2}\).
Chứng minh rằng nếu a, b, c khác nhau đôi một thì:
\(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} + \frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right)\left( {c - b} \right)}} = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\).
Phân thức đối của phân thức \(\frac{3}{{x + 1}}\) là:
Đáp án : A
Phân thức đối của phân thức \(\frac{A}{B}\) là \( - \frac{A}{B}\).
Phân thức đối của phân thức \(\frac{3}{{x + 1}}\) là \( - \frac{3}{{x + 1}}\).
Biểu thức \(A = \frac{2}{{x + 3}} + \frac{3}{{x + 1}}\) xác định khi:
Đáp án : A
Để phân thức xác định thì mẫu thức khác 0.
Phân thức \(\frac{2}{{x + 3}}\) xác định khi \(x + 3 \ne 0\) hay \(x \ne - 3\).
Phân thức \(\frac{3}{{x + 1}}\) xác định khi \(x + 1 \ne 0\) hay \(x \ne - 1\).
\( \Rightarrow \) Biểu thức A xác định khi \(x \ne - 3,x \ne - 1\).
Rút gọn phân thức \(\frac{{3xy + 3}}{{9y + 3}}\) ta được:
Đáp án : C
Thực hiện rút gọn phân thức theo 2 bước:
+ Bước 1: Phân tích tử và mẫu thành nhân tử (nếu cần).
+ Bước 2: Tìm nhân tử chung của tử và mẫu rồi chia cả tử và mẫu cho nhân tử chung đó.
Ta có: \(\frac{{3xy + 3}}{{9y + 3}} = \frac{{3\left( {xy + 1} \right)}}{{3\left( {3y + 1} \right)}} = \frac{{xy + 1}}{{3y + 1}}\).
Giá trị của x để phân thức \(\frac{{5x - 2}}{{{x^2} + 2x + 1}} = 0\) là:
Đáp án : B
Biến đổi phân thức để tìm x.
Để phân thức \(\frac{{5x - 2}}{{{x^2} + 2x + 1}}\) xác định thì \({x^2} + 2x + 1 = {\left( {x + 1} \right)^2} \ne 0 \Rightarrow x \ne - 1\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{5x - 2}}{{{x^2} + 2x + 1}} = 0\\5x - 2 = 0\\x = \frac{2}{5}\left( {TM} \right)\end{array}\)
Kết quả phép tính \(\left( {\frac{{ - 20x}}{{3{y^2}}}} \right):\left( { - \frac{{4{x^3}}}{{5y}}} \right)\) là
Đáp án : A
Sử dụng quy tắc chia hai phân thức.
Ta có: \(\left( {\frac{{ - 20x}}{{3{y^2}}}} \right):\left( { - \frac{{4{x^3}}}{{5y}}} \right) = \frac{{ - 4.5x}}{{3{y^2}}}.\frac{{ - 5y}}{{4{x^3}}} = \frac{{25}}{{3{x^2}y}}\).
Cho hình vẽ sau, biết MN // PQ, số đo cạnh OP là:
Đáp án : B
Dựa vào định lí hai tam giác đồng dạng.
Ta có: MN // PQ nên $\Delta OMN\backsim \Delta OQP$ (định lí hai tam giác đồng dạng) nên:
\(\frac{{ON}}{{OP}} = \frac{{MN}}{{PQ}}\\\frac{2}{x} = \frac{3}{{5,1}} \\ x = 2:\frac{3}{{5,1}} = 3,4\)
Cho tam giác ABC vuông tại A, tính cạnh BC nếu biết \(\frac{{AB}}{3} = \frac{{AC}}{4}\) và \(AB + AC = 14cm\)
Đáp án : D
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tính AB, AC.
Áp dụng định lí Pythagore để tính BC.
Ta có:
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{{AB}}{3} = \frac{{AC}}{4} = \frac{{AB + AC}}{{3 + 4}} = \frac{{14}}{7} = 2\)
\( \Rightarrow AB = 2.3 = 6\left( {cm} \right);AC = 2.4 = 8\left( {cm} \right)\).
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ABC, ta có:
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {6^2} + {8^2} = 100\)
\( \Rightarrow BC = 10cm\).
Bóng của một cột điện trên mặt đất dài 6m. Cùng lúc đó, một cột đèn giao thông cao 3m có bóng dài 2m. Tính chiều cao của cột điện.
Đáp án : C
Sử dụng các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông.
Vì cột đèn giao thông và cột điện vuông góc với mặt đất nên \(\widehat E = \widehat C = {90^0}\).
Xét \(\Delta ADE\) và \(\Delta ABC\) có:
\(\widehat E = \widehat C\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\(\widehat A\) chung
$\Rightarrow \Delta ADE\backsim \Delta ABC\left( g.g \right)$
\( \Rightarrow \frac{{DE}}{{AE}} = \frac{{BC}}{{AC}}\)
\(\frac{3}{2} = \frac{{BC}}{6} \Rightarrow BC = 6.\frac{3}{2} = 9\left( m \right)\).
Cho biểu thức \(M = \left( {\frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x + 2}}} \right):\frac{2}{{x + 2}}\)
a) Tìm điều kiện xác định của M.
b) Rút gọn M.
c) Tìm x để \(M = 1\).
a) Tìm điều kiện cho từng phân thức trong M.
b) Sử dụng các phép tính để rút gọn M
c) Thay M = 1 để tìm x.
a) Để M xác định thì:
\(\left\{ \begin{array}{l}x - 2 \ne 0\\x + 2 \ne 0\end{array} \right.\) hay \(x \ne \pm 2\)Vậy điều kiện xác định của M là \(x \ne \pm 2\).
b) Ta có: \(M = \left( {\frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x + 2}}} \right):\frac{2}{{x + 2}}\)
\(\begin{array}{l}M = \left( {\frac{1}{{x - 2}} - \frac{1}{{x + 2}}} \right).\frac{{x + 2}}{2}\\M = \frac{1}{{x - 2}}.\frac{{x + 2}}{2} - \frac{1}{{x + 2}}.\frac{{x + 2}}{2}\\M = \frac{{x + 2}}{{2\left( {x - 2} \right)}} - \frac{1}{2}\\M = \frac{{x + 2 - \left( {x - 2} \right)}}{{2\left( {x - 2} \right)}}\\M = \frac{{x + 2 - x + 2}}{{2\left( {x - 2} \right)}}\\M = \frac{4}{{2\left( {x - 2} \right)}}\\M = \frac{2}{{x - 2}}\end{array}\)
Vậy \(M = \frac{2}{{x - 2}}\).
c) Thay M = 1, ta được:
\(\begin{array}{l}\frac{2}{{x - 2}} = 1\\x - 2 = 2\\x = 4\end{array}\)
Vậy x = 4 thì M = 1.
Tùng đạp xe từ nhà tới câu lạc bộ bóng đá dài 5km với tốc độ x (km/h). Lượt về thuận chiều gió nên vận tốc nhanh hơn lượt đi 3km/h.
a) Viết biểu thức biểu thị tổng thời gian cả hai lượt đi và về. (kí hiệu là T)
b) Viết biểu thức biểu thị hiệu thời gian lượt đi đối với lượt về. (kí hiệu là t)
c) Tính T và t với x = 12.
Viết phân thức biểu thị thời gian của lượt đi, biểu thức biểu thị thời gian lượt về theo công thức: \(t = \frac{S}{v}\).
a,b) Từ hai phân thức trên biết biểu thức biểu thị tổng và hiệu.
c) Thay x = 12 vào T và t để tính.
Phân thức biểu thị thời gian của lượt đi là: \(\frac{5}{x}\) (giờ)
Phân thức biểu thị thời gian của lượt về là: \(\frac{5}{{x + 3}}\) (giờ)
a) Biểu thức biểu thị tổng thời gian cả hai lượt đi và về là: \(T = \frac{5}{x} + \frac{5}{{x + 3}}\) (giờ)
b) Biểu thức biểu thị hiệu thời gian lượt đi đối với lượt về là: \(t = \frac{5}{x} - \frac{5}{{x + 3}}\) (giờ)
c) Thay x = 12 vào biểu thức T và t, ta được:
\(T = \frac{5}{{12}} + \frac{5}{{12 + 3}} = \frac{5}{{12}} + \frac{5}{{15}} = \frac{3}{4}\) (giờ)
\(t = \frac{5}{{12}} - \frac{5}{{12 + 3}} = \frac{5}{{12}} - \frac{5}{{15}} = \frac{1}{{12}}\) (giờ)
Một cột đèn cao 10m chiếu sáng một cây xanh như hình dưới. Cây cách cột đèn 2m và có bóng trải dài dưới mặt đất là 4,8m. Tìm chiều cao của cây xanh đó (làm tròn đến mét)
Áp dụng Định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh $\Delta ABM\backsim \Delta CDM$.
Từ đó suy ra tỉ số các cặp cạnh tương ứng để tính chiều cao của cây xanh.
Vì cột đèn và cây xanh đều vuông góc với mặt đất nên ta có \(\widehat A = \widehat C = {90^0}\)
\( \Rightarrow \) AB // CD
$\Rightarrow \Delta ABM\backsim \Delta CDM$ (Định lí hai tam giác đồng dạng)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{AB}}{{AM}} = \frac{{CD}}{{CM}}\\\frac{{AB}}{{4,8}} = \frac{{10}}{{2 + 4,8}} = \frac{{10}}{{6,8}}\\ \Rightarrow AB = 4,8.\frac{{10}}{{6,8}} \approx 7\left( m \right)\end{array}\)
Vậy chiều cao của cây xanh đó là khoảng 7m.
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB > AC). Gọi I là trung điểm của AB. Kẻ IN vuông góc với BC tại N (N thuộc BC).
a) Chứng minh $\Delta ACB\backsim \Delta NIB$. Từ đó suy ra \(BA.BI = BC.BN\).
b) Giả sử AC = 6cm, BC = 10cm. Tính BN.
c) Chứng minh \(\widehat {IAN} = \widehat {ICN}\).
d) Chứng minh \(A{C^2} = N{C^2} - N{B^2}\).
a) Chứng minh $\Delta ACB\backsim \Delta NIB$ (g.g) suy ra tỉ số bằng nhau của các cặp cạnh tương ứng.
b) Dựa vào định lí Pythagore để tính AB. Sử dụng tỉ số bằng nhau của phần a để tính BN.
c) Chứng minh $\Delta ABN\backsim \Delta CBI$ (c.g.c) để chứng minh \(\widehat {IAN} = \widehat {ICN}\).
d) Kẻ \(AH \bot BC\) tại H. Chứng minh \(A{C^2} = CH.CB\).
Chứng minh BN = NH.
Sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương để chứng minh \(A{C^2} = CH.CB = N{C^2} - N{B^2}\).
Chú ý: Độ dài các cạnh chỉ sử dụng cho ý b nên không được tính độ dài cạnh để chứng minh.
a) Xét \(\Delta ACB\) và \(\Delta NIB\) có:
\(\widehat B\) chung
\(\widehat A = \widehat N\left( { = {{90}^0}} \right)\)
nên $\Delta ACB\backsim \Delta NIB\left( g.g \right)$ (đpcm)
suy ra \(\frac{{BA}}{{BN}} = \frac{{BC}}{{BI}}\)
do đó \(BA.BI = BC.BN\) (đpcm)
b) Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ABC, ta có:
\(\begin{array}{l}A{B^2} = B{C^2} - A{C^2} = {10^2} - {6^2} = 64\\ \text{suy ra }AB = 8\left( {cm} \right)\end{array}\)
I là trung điểm của AB nên AI = IB = \(\frac{1}{2}\)AB = 4cm
Ta có: \(BA.BI = BC.BN\)
\(\begin{array}{l}8.4 = 10.BN\\ \text{suy ra } BN = \frac{{8.4}}{{10}} = 3,2\left( {cm} \right)\end{array}\)
c) Xét \(\Delta ABN\) và \(\Delta CBI\) có:
\(\frac{{BA}}{{BN}} = \frac{{BC}}{{BI}}\left( {cmt} \right)\)
\(\widehat B\) chung
nên $\Delta ABN\backsim \Delta CBI\left( c.g.c \right)$
suy ra \( \widehat {IAN} = \widehat {ICN}\) (đpcm)
d) Kẻ \(AH \bot BC\) tại H.
Xét \(\Delta AHC\) và \(\Delta BAC\) có:
\(\widehat A = \widehat H\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\(\widehat C\) chung
nên $\Delta AHC\backsim \Delta BAC\left( g.g \right)$
suy ra \(\frac{{AC}}{{CH}} = \frac{{BC}}{{AC}}\)
do đó \(A{C^2} = CH.BC\).
Vì \(IN \bot BC;AH \bot BC \Rightarrow IN//AH\)
Xét tam giác ABH có IN // AH, I là trung điểm của AB nên IN là đường trung bình của tam giác ABH.
nên N là trung điểm của BH suy ra \(BN = NH\).
Ta có: \(CH.CB\)\( = \left( {CN - NH} \right)\left( {CN + BN} \right)\)\( = \left( {CN - BN} \right)\left( {CN + BN} \right)\)\( = C{N^2} - B{N^2}\)
Do đó \(A{C^2} = C{N^2} - B{N^2}\) (đpcm)
Chứng minh rằng nếu a, b, c khác nhau đôi một thì:
\(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} + \frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right)\left( {c - b} \right)}} = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\).
Áp dụng đẳng thức \(\frac{1}{a} - \frac{1}{b} = \frac{{b - a}}{{ab}}\)
Xét phân thức \(\frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}}\)\( = \frac{{a - c - a + b}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}}\)\( = \frac{{a - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} - \frac{{a - b}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}}\)\( = \frac{1}{{a - b}} - \frac{1}{{a - c}}\).
Tương tự ta có: \(\frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} = \frac{1}{{b - c}} - \frac{1}{{b - a}}\)
\(\frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right)\left( {c - b} \right)}} = \frac{1}{{c - a}} - \frac{1}{{c - b}}\)
\( \Rightarrow \frac{{b - c}}{{\left( {a - b} \right)\left( {a - c} \right)}} + \frac{{c - a}}{{\left( {b - c} \right)\left( {b - a} \right)}} + \frac{{a - b}}{{\left( {c - a} \right)\left( {c - b} \right)}}\)
\( = \frac{1}{{a - b}} - \frac{1}{{a - c}} + \frac{1}{{b - c}} - \frac{1}{{b - a}} + \frac{1}{{c - a}} - \frac{1}{{c - b}}\)
\( = \frac{1}{{a - b}} + \frac{1}{{c - a}} + \frac{1}{{b - c}} + \frac{1}{{a - b}} + \frac{1}{{c - a}} + \frac{1}{{b - c}}\)
\( = \frac{2}{{a - b}} + \frac{2}{{b - c}} + \frac{2}{{c - a}}\) (đpcm).
Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 3 chương trình Kết nối tri thức là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, tập trung vào các chủ đề chính như đa thức, phân thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, và các ứng dụng thực tế của đại số.
Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 3 - Kết nối tri thức sẽ có cấu trúc như sau:
Phần này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán với đa thức và phân thức, như cộng, trừ, nhân, chia, và rút gọn. Học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu ngoặc, quy tắc đổi dấu, và các công thức phân tích đa thức thành nhân tử.
Học sinh cần thành thạo các bước giải phương trình bậc nhất một ẩn, bao gồm việc biến đổi phương trình về dạng ax = b, và tìm nghiệm x. Ngoài ra, học sinh cũng cần biết cách kiểm tra lại nghiệm của phương trình.
Tương tự như phương trình, học sinh cần nắm vững các bước giải bất phương trình bậc nhất một ẩn, và biết cách biểu diễn tập nghiệm trên trục số.
Phần này yêu cầu học sinh giải hệ phương trình bằng các phương pháp như phương pháp thế và phương pháp cộng đại số. Học sinh cũng cần biết cách kiểm tra lại nghiệm của hệ phương trình.
Để đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 3 - Kết nối tri thức, học sinh cần:
Bài toán: Giải phương trình 2x + 3 = 7
Giải:
2x + 3 = 7
2x = 7 - 3
2x = 4
x = 4 / 2
x = 2
Vậy nghiệm của phương trình là x = 2.
Để hỗ trợ quá trình ôn tập và luyện thi, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hãy dành thời gian ôn tập và luyện tập một cách nghiêm túc để đạt kết quả tốt nhất trong đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 3 - Kết nối tri thức. Chúc các em thành công!