Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Kết nối tri thức - Đề số 4.
Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì 2.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!
Phân thức bằng với phân thức \(\frac{x}{{x - 1}}\) là:
Phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{x - y}}{{x + y}}\) là:
Giá trị của phân thức \(\frac{{{x^2} + 4x + 4}}{{{x^2} + 2x}}\) khi \(x = - 2\) là:
Kết quả phép tính \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 4}}{{x - 1}}\) là
Cho hình vẽ dưới đây, biết AB // DE. Giá trị của x là:
Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của BC. Biết AB = 3cm, BC = 5cm. Khi đó MN bằng:
Một sân chơi có hình tam giác như hình dưới. Kích thước ba cạnh của sân lần lượt là 300m, 350m và 550m. Phía ngoài sân chơi có một con đường tạo thành một tam giác đồng dạng với sân chơi. Biết cạnh ngắn nhất của con đường là 450m. Tổng chiều dài của con đường đó là:
Cho $\Delta ABC\backsim \Delta MNP$ theo tỉ số đồng dạng 3. Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AC, MP. Tỉ số \(\frac{{BH}}{{NK}}\) bằng
Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{1}{{x + 1}} + \frac{2}{{1 - x}} + \frac{{5x - 1}}{{{x^2} - 1}}\)
b) \(\frac{{2x + 6}}{{{x^3} - 8}}:\frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^3}}}{{2x - 4}}\)
Cho hai biểu thức \(P = \frac{{{x^2} - 2}}{{{x^2} + 2x}} + \frac{1}{{x + 2}}\), \(Q = \frac{{x + 1}}{x}\) (với \(x \ne 0\); \(x \ne - 2\); \(x \ne - 1\))
a) Tính giá trị của Q khi \(x = - 3\).
b) Rút gọn P.
c) Tìm \(x\) để \(P:Q = \frac{5}{2}\).
d) Tìm \(x\) nguyên để \(P\) có giá trị nguyên.
Bóng của một tháp trên mặt đất có độ dài BC = 63m. Cùng thời điểm đó, một cây cột DE cao 2 mét cắm vuông góc với mặt đất có bóng dài 3 mét. Tính chiều cao của tháp?
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB > AC), đường cao AH. Từ B kẻ tia \(Bx \bot AB\), tia Bx cắt AH tại K.
a) Tứ giác ABKC là hình gì? Tại sao?
b) Chứng minh $\Delta ABK\backsim \Delta CHA$. Từ đó suy ra \(AB.AC = AK.CH\).
c) Chứng minh \(A{H^2} = HB.HC\).
d) Giả sử \(BH = 9cm,HC = 16cm\). Tính AB, AH.
Chứng minh rằng:
Nếu \(x = by + cz\); \(y = ax + cz\); \(z = ax + by\) và \(x + y + z \ne 0\) thì \(\frac{1}{{1 + a}} + \frac{1}{{1 + b}} + \frac{1}{{1 + c}} = 2\).
Phân thức bằng với phân thức \(\frac{x}{{x - 1}}\) là:
Đáp án : C
Sử dụng tính chất của phân thức.
Ta có: \(\frac{x}{{x - 1}} = \frac{{2x}}{{2\left( {x - 1} \right)}} = \frac{{2x}}{{2x - 2}}\) nên phân thức \(\frac{{2x}}{{2x - 2}} = \frac{x}{{x - 1}}\).
Phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{x - y}}{{x + y}}\) là:
Đáp án : D
Phân thức nghịch đạo của phân thức \(\frac{A}{B}\) là \(\frac{B}{A}\).
Phân thức nghịch đảo của phân thức \(\frac{{x - y}}{{x + y}}\) là \(\frac{{x + y}}{{x - y}}\).
Giá trị của phân thức \(\frac{{{x^2} + 4x + 4}}{{{x^2} + 2x}}\) khi \(x = - 2\) là:
Đáp án : D
Kiểm tra điều kiện của phân thức, nếu thỏa mãn thì thay x = -2 vào phân thức để tính giá trị.
Để phân thức \(\frac{{{x^2} + 4x + 4}}{{{x^2} + 2x}}\) xác định thì \({x^2} + 2x \ne 0 \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x \ne 0\\x \ne - 2\end{array} \right.\)
Vì \(x = - 2\) không thỏa mãn điều kiện của phân thức nên tại \(x = - 2\) phân thức không xác định.
Kết quả phép tính \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 4}}{{x - 1}}\) là
Đáp án : A
Sử dụng quy tắc trừ hai phân thức cùng mẫu.
Ta có: \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} - \frac{{x - 4}}{{x - 1}} = \frac{{x + 1 - \left( {x - 4} \right)}}{{x - 1}} = \frac{{x + 1 - x + 4}}{{x - 1}} = \frac{5}{{x - 1}}\).
Cho hình vẽ dưới đây, biết AB // DE. Giá trị của x là:
Đáp án : D
Dựa vào định lí hai tam giác đồng dạng.
Ta có: AB // DE nên $\Delta ABC\backsim \Delta DEC$ (định lí hai tam giác đồng dạng)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{AC}}{{CD}} = \frac{{AB}}{{DE}}\\\frac{{x - 2}}{{20}} = \frac{6}{{10}}\\ \Rightarrow x - 2 = 20.\frac{6}{{10}} = 12\\ \Rightarrow x = 12 + 2 = 14\end{array}\).
Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi M là trung điểm của AB, N là trung điểm của BC. Biết AB = 3cm, BC = 5cm. Khi đó MN bằng:
Đáp án : B
Áp dụng định lí Pythagore để tính AC.
Áp dụng tính chất đường trung bình trong tam giác để tính MN.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ABC, ta có:
\(\begin{array}{l}A{C^2} = B{C^2} - A{B^2} = {5^2} - {3^2} = 16 = {4^2}\\ \Rightarrow AC = 4\left( {cm} \right)\end{array}\)
Vì M là trung điểm của AB, N là trung điểm của BC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC
\( \Rightarrow MN = \frac{1}{2}AC = \frac{1}{2}.4 = 2\left( {cm} \right)\)
Một sân chơi có hình tam giác như hình dưới. Kích thước ba cạnh của sân lần lượt là 300m, 350m và 550m. Phía ngoài sân chơi có một con đường tạo thành một tam giác đồng dạng với sân chơi. Biết cạnh ngắn nhất của con đường là 450m. Tổng chiều dài của con đường đó là:
Đáp án : C
Sử dụng tính chất của tam giác đồng dạng để tìm được tỉ số các cạnh của con đường. Tính tổng 3 cạnh để có chiều dài của con đường đó.
Theo đề bài ta có: $\Delta ABC\backsim \Delta 'B'C'$. Do đó:
\(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{300}}{{450}} = \frac{2}{3}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{AB + AC + BC}}{{A'B' + A'C' + B'C'}}\\ = \frac{{300 + 350 + 550}}{{A'B' + A'C' + B'C'}} = \frac{{1200}}{{A'B' + A'C' + B'C'}} = \frac{2}{3}\\ \Rightarrow A'B' + A'C' + B'C' = 1200:\frac{2}{3} = 1800\end{array}\)
Vậy chiều dài của con đường là 1800m.
Cho $\Delta ABC\backsim \Delta MNP$ theo tỉ số đồng dạng 3. Gọi H, K lần lượt là trung điểm của AC, MP. Tỉ số \(\frac{{BH}}{{NK}}\) bằng
Đáp án : C
Sử dụng kiến thức về tỉ số hai đường trung tuyến trong hai tam giác đồng dạng.
Vì H, K lần lượt là trung điểm của AC, MP nên BH và NK là hai đường trung tuyến của \(\Delta ABC\) và \(\Delta MNP\).
Do B và N là hai đỉnh tương ứng trong hai tam giác đồng dạng nên BH và NK cũng là hai đường trung tuyến tương ứng \( \Rightarrow \frac{{BH}}{{NK}} = 3\).
Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{1}{{x + 1}} + \frac{2}{{1 - x}} + \frac{{5x - 1}}{{{x^2} - 1}}\)
b) \(\frac{{2x + 6}}{{{x^3} - 8}}:\frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^3}}}{{2x - 4}}\)
Sử dụng các quy tắc tính với phân thức để thực hiện phép tính.
a) \(\frac{1}{{x + 1}} + \frac{2}{{1 - x}} + \frac{{5x - 1}}{{{x^2} - 1}}\) (ĐK: \(x \ne \pm 1\))
\( = \frac{1}{{x + 1}} - \frac{2}{{x - 1}} + \frac{{5x - 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
\(\begin{array}{l} = \frac{{x - 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}} - \frac{{2\left( {x + 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}} + \frac{{5x - 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\ = \frac{{x - 1 - 2\left( {x + 1} \right) + 5x - 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\ = \frac{{x - 1 - 2x - 2 + 5x - 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\ = \frac{{4x - 4}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\ = \frac{{4\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\\ = \frac{4}{{x + 1}}\end{array}\)
b) \(\frac{{2x + 6}}{{{x^3} - 8}}:\frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^3}}}{{2x - 4}}\) (ĐK: \(x \ne 2\))
\(\begin{array}{l} = \frac{{2\left( {x + 3} \right)}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {{x^2} + 2x + 4} \right)}}:\frac{{{{\left( {x + 3} \right)}^3}}}{{2\left( {x - 2} \right)}}\\ = \frac{{2\left( {x + 3} \right)}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {{x^2} + 2x + 4} \right)}}.\frac{{2\left( {x - 2} \right)}}{{{{\left( {x + 3} \right)}^3}}}\\ = \frac{4}{{\left( {{x^2} + 2x + 4} \right){{\left( {x + 3} \right)}^2}}}\end{array}\)
Cho hai biểu thức \(P = \frac{{{x^2} - 2}}{{{x^2} + 2x}} + \frac{1}{{x + 2}}\), \(Q = \frac{{x + 1}}{x}\) (với \(x \ne 0\); \(x \ne - 2\); \(x \ne - 1\))
a) Tính giá trị của Q khi \(x = - 3\).
b) Rút gọn P.
c) Tìm \(x\) để \(P:Q = \frac{5}{2}\).
d) Tìm \(x\) nguyên để \(P\) có giá trị nguyên.
a) Kiểm tra xem x = -3 có thỏa mãn điều kiện không. Nếu có thì thay x = -3 vào để tính Q.
b) Sử dụng các quy tắc tính với phân thức để rút gọn P.
c) Rút gọn \(P:Q\). Thay \(P:Q = \frac{5}{2}\) để tìm x.
d) Để P nguyên thì tử thức phải chia hết cho mẫu thức.
a) Ta có x = -3 thỏa mãn điều kiện của biểu thức Q nên thay x = -3 vào Q, ta được:
\(Q = \frac{{ - 3 + 1}}{{ - 3}} = \frac{2}{3}\).
Vậy \(Q = \frac{2}{3}\) khi \(x = - 3\).
b) Ta có: \(P = \frac{{{x^2} - 2}}{{{x^2} + 2x}} + \frac{1}{{x + 2}}\)
\(\begin{array}{l}P = \frac{{{x^2} - 2}}{{x\left( {x + 2} \right)}} + \frac{x}{{x\left( {x + 2} \right)}}\\P = \frac{{{x^2} - 2 + x}}{{x\left( {x + 2} \right)}}\\P = \frac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 2} \right)}}{{x\left( {x + 2} \right)}}\\P = \frac{{x - 1}}{x}\end{array}\)
Vậy \(P = \frac{{x - 1}}{x}\).
c) Ta có: \(P:Q = \frac{{x - 1}}{x}:\frac{{x + 1}}{x} = \frac{{x - 1}}{x}.\frac{x}{{x + 1}} = \frac{{x - 1}}{{x + 1}}\).
\(\begin{array}{l}\frac{{x - 1}}{{x + 1}} = \frac{5}{2}\\ \Rightarrow 2\left( {x - 1} \right) = 5\left( {x + 1} \right)\\2x - 2 = 5x + 5\\3x = - 7\\x = - \frac{7}{3}(TM)\end{array}\)
Vậy \(x = - \frac{7}{3}\) khi \(P:Q = \frac{5}{2}\).
d) Ta có: \(P = \frac{{x - 1}}{x} = 1 - \frac{1}{x}\). Để P nguyên thì \(\frac{1}{x}\) nguyên \( \Rightarrow 1 \vdots x\) hay \(x \in U\left( 1 \right) = \left\{ { - 1;1} \right\}\).
Mà \(x \ne - 1\) nên chỉ có \(x = 1\) thỏa mãn.
Vậy \(x = 1\) thì P nguyên.
Bóng của một tháp trên mặt đất có độ dài BC = 63m. Cùng thời điểm đó, một cây cột DE cao 2 mét cắm vuông góc với mặt đất có bóng dài 3 mét. Tính chiều cao của tháp?
Áp dụng Định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh $\Delta ABC\backsim \Delta DEC$.
Từ đó suy ra tỉ số các cặp cạnh tương ứng để tính chiều cao của tháp.
Vì tháp và cây cột đều vuông góc với mặt đất nên ta có \(\widehat B = \widehat E = {90^0}\)
\( \Rightarrow \) AB // DE
$\Rightarrow \Delta ABC\backsim \Delta DEC$ (Định lí hai tam giác đồng dạng)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \frac{{AB}}{{DE}} = \frac{{BC}}{{CE}}\\\frac{{AB}}{2} = \frac{{63}}{3} = 21\\ \Rightarrow AB = 21.2 = 42\left( m \right)\end{array}\)
Vậy chiều cao của tháp là 42m.
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB > AC), đường cao AH. Từ B kẻ tia \(Bx \bot AB\), tia Bx cắt AH tại K.
a) Tứ giác ABKC là hình gì? Tại sao?
b) Chứng minh $\Delta ABK\backsim \Delta CHA$. Từ đó suy ra \(AB.AC = AK.CH\).
c) Chứng minh \(A{H^2} = HB.HC\).
d) Giả sử \(BH = 9cm,HC = 16cm\). Tính AB, AH.
a) Chứng minh tứ giác ABKC có hai cạnh đối song song nên là hình thang và có một góc vuông nên là hình thang vuông.
b) Chứng minh $\Delta ABK\backsim \Delta CHA\left( g.g \right)$ suy ra tỉ số giữa các cạnh trong hai tam giác để chứng minh $AB.AC=AK.CH$.
c) Chứng minh $\Delta AHB\backsim \Delta CHA\left( g.g \right)$ để chứng minh $A{{H}^{2}}=HB.HC$.
d) Áp dụng $A{{H}^{2}}=HB.HC$ để tính AH, định lí Pythagore để tính AB.
a) Ta có: \(AC \bot AB\left( {gt} \right),BK \bot AB\left( {gt} \right)\) suy ra \(AC//BK\) nên tứ giác ABKC là hình thang.
Mà \(\widehat A = \widehat B = {90^0}\) nên ABKC là hình thang vuông.
b) Vì AC // BK nên \(\widehat {CAH} = \widehat {AKB}\) (hai góc so le trong)
Xét \(\Delta ABK\) và \(\Delta CHA\) có:
\(\widehat B = \widehat H\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\(\widehat {CAH} = \widehat {AKB}\) (cmt)
suy ra $\Delta ABK\backsim \Delta CHA\left( g.g \right)$ (đpcm)
Do đó \(\frac{{AB}}{{AK}} = \frac{{CH}}{{CA}} \)
hay \(AB.CA = AK.CH\) (đpcm)
c) Ta có:
\(\left. \begin{array}{l}\widehat {HAC} + \widehat {ACH} = {90^0}\\\widehat {ABC} + \widehat {ACH} = {90^0}\end{array} \right\} \) nên \(\widehat {HAC} = \widehat {ABC}\)
Xét \(\Delta AHB\) và \(\Delta CHA\) có:
\(\widehat {AHB} = \widehat {CHA}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
\(\widehat {HAC} = \widehat {ABC}\)
suy ra $\Delta AHB\backsim \Delta CHA\left( g.g \right)$
Do đó \(\frac{{AH}}{{BH}} = \frac{{CH}}{{AH}} \)
hay \(A{H^2} = BH.CH\) (đpcm)
d) Ta có: \(A{H^2} = BH.CH = 9.16 = 144 = {12^2}\)
suy ra \(AH = 12\left( {cm} \right)\)
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông AHB, ta có:
\(\begin{array}{l}A{B^2} = A{H^2} + H{B^2} = {12^2} + {9^2} = 225\\ AB = 15\left( {cm} \right)\end{array}\)
Vậy AH = 12cm, AB = 15cm.
Chứng minh rằng:
Nếu \(x = by + cz\); \(y = ax + cz\); \(z = ax + by\) và \(x + y + z \ne 0\) thì \(\frac{1}{{1 + a}} + \frac{1}{{1 + b}} + \frac{1}{{1 + c}} = 2\).
Nhân cả tử và mẫu của phân thức \(\frac{1}{{1 + a}}\) với x; \(\frac{1}{{1 + b}}\) với y; \(\frac{1}{{1 + c}}\) với z sau đó thay \(x = by + cz\); \(y = ax + cz\); \(z = ax + by\) để biến đổi vế trái thành vế phải.
Ta có: \(VT = \frac{1}{{1 + a}} + \frac{1}{{1 + b}} + \frac{1}{{1 + c}}\)
\( = \frac{x}{{x\left( {1 + a} \right)}} + \frac{y}{{y\left( {1 + b} \right)}} + \frac{z}{{z\left( {1 + c} \right)}}\)
\(\begin{array}{l} = \frac{x}{{x + ax}} + \frac{y}{{y + by}} + \frac{z}{{z + cz}}\\ = \frac{{by + cz}}{{by + cz + ax}} + \frac{{ax + cz}}{{ax + cz + by}} + \frac{{ax + by}}{{ax + by + cz}}\\ = \frac{{by + cz + ax + cz + ax + by}}{{ax + by + cz}}\\ = \frac{{2ax + 2by + 2cz}}{{ax + by + cz}}\\ = \frac{{2\left( {ax + by + cz} \right)}}{{ax + by + cz}}\\ = 2 = VP\end{array}\)
Vậy \(\frac{1}{{1 + a}} + \frac{1}{{1 + b}} + \frac{1}{{1 + c}} = 2\) (đpcm).
Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 chương trình Kết nối tri thức là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, tập trung vào các chủ đề chính như đa thức, phân thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, và các ứng dụng thực tế của đại số.
Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Kết nối tri thức sẽ có cấu trúc như sau:
Phần này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia đa thức và phân thức đại số. Ngoài ra, học sinh cần biết cách phân tích đa thức thành nhân tử và rút gọn phân thức.
Học sinh cần nắm vững các bước giải phương trình bậc nhất một ẩn, bao gồm việc biến đổi phương trình về dạng ax = b và tìm nghiệm x. Các bài tập thường liên quan đến việc giải phương trình và ứng dụng phương trình để giải bài toán thực tế.
Tương tự như phương trình, học sinh cần biết cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn và biểu diễn tập nghiệm trên trục số. Các bài tập thường yêu cầu học sinh so sánh các nghiệm và tìm tập nghiệm chung.
Học sinh cần nắm vững các phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, như phương pháp thế và phương pháp cộng đại số. Các bài tập thường liên quan đến việc giải hệ phương trình và ứng dụng hệ phương trình để giải bài toán thực tế.
Để đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Kết nối tri thức, học sinh cần:
Bài toán: Giải phương trình 2x + 3 = 7
Giải:
2x + 3 = 7
2x = 7 - 3
2x = 4
x = 2
Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Kết nối tri thức, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hãy dành thời gian ôn tập kiến thức một cách kỹ lưỡng và luyện tập thường xuyên để tự tin bước vào kỳ thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Kết nối tri thức. Chúc các em đạt kết quả tốt nhất!