Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 1: Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 1: Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 1: Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài kiểm tra trắc nghiệm về chủ đề Tỉ lệ thức và Dãy tỉ số bằng nhau trong chương trình Toán 7 Chân trời sáng tạo. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.

Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, bao gồm các câu hỏi từ dễ đến khó, bám sát nội dung sách giáo khoa và có đáp án chi tiết để các em tự đánh giá kết quả học tập.

Đề bài

    Câu 1 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì

    • A.

      \(a = c\)

    • B.

      \(a.c = b.d\)

    • C.

      \(a.d = b.c\)

    • D.

      \(b = d\)

    Câu 2 :

    Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau:

    • A.

      \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\)

    • C.

      \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\)

    • D.

      \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\)

    Câu 3 :

    Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức?

    • A.

      \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\)

    • B.

      \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\)

    • C.

      \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\)

    Câu 4 :

    Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

    • A.

      \(1\)

    • B.

      \(2\)

    • C.

      \(0\)

    • D.

      \(3\)

    Câu 5 :

    Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì:

    • A.

      \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\)

    • B.

      \(x = 4\)

    • C.

      \(x = - 12\)

    • D.

      \(x = - 10\)

    Câu 6 :

    Tìm số hữu tỉ x biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\) \(\left( {y \ne 0} \right).\)

    • A.

      \(x = 16\)

    • B.

      \(x = 128\)

    • C.

      \(x = 8\)

    • D.

      \(x = 256\)

    Câu 7 :

    Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\)

    • A.

      x = 0

    • B.

      x = -1

    • C.

      \(x = 2\)

    • D.

      Không có giá trị nào của x thỏa mãn

    Câu 8 :

    Cho bốn số \(2;{\rm{ }}5;{\rm{ }}a;{\rm{ }}b\) với \(a, b \ne 0\) và \(2a = 5b\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

    • A.

      \(\dfrac{2}{a} = \dfrac{5}{b}\)

    • B.

      \(\dfrac{b}{5} = \dfrac{2}{a}\)

    • C.

      \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{a}{b}\)

    • D.

      \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\)

    Câu 9 :

    Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

    • A.

      \(x = \dfrac{1}{5}\)

    • B.

      \(x = - \dfrac{5}{4}\)

    • C.

      \(x = \dfrac{5}{4}\)

    • D.

      \(x = \dfrac{4}{5}\)

    Câu 10 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Câu 11 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Câu 12 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Câu 13 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Câu 14 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Câu 15 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Câu 16 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Câu 17 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Câu 18 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì

    • A.

      \(a = c\)

    • B.

      \(a.c = b.d\)

    • C.

      \(a.d = b.c\)

    • D.

      \(b = d\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức

    Lời giải chi tiết :

    Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\)

    Câu 2 :

    Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau:

    • A.

      \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\)

    • C.

      \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\)

    • D.

      \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

    Lời giải chi tiết :

    Xét đáp án C: \(35.5 \ne 63.9\) do đó \(\dfrac{{35}}{9} \ne \dfrac{{63}}{5}\)nên C sai

    Câu 3 :

    Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức?

    • A.

      \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\)

    • B.

      \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\)

    • C.

      \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

    Lời giải chi tiết :

    Ta có : \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{5}{6}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \ne \dfrac{7}{{12}}\) nên A sai.

    \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5} = \dfrac{6}{7}.\dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{15}}{{49}}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9} = \dfrac{7}{3}.\dfrac{9}{2} = \dfrac{{21}}{2} \ne \dfrac{{15}}{{49}}\) nên B sai.

    \(\dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{5}{7} \ne - \dfrac{{125}}{{175}}\) nên C sai.

    Ta có \(\dfrac{{ - 1}}{3} = \dfrac{{ - 19}}{{57}}\) vì \(\left( { - 1} \right).{\rm{ }}57 = 3.\left( { - 19} \right) = - 57\).

    Do đó \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\) lập thành tỉ lệ thức nên D đúng.

    Câu 4 :

    Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

    • A.

      \(1\)

    • B.

      \(2\)

    • C.

      \(0\)

    • D.

      \(3\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

    Chú ý: Nếu x2 = a2 thì x = a hoặc x = -a

    Lời giải chi tiết :

    \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

    x2 = 16 . 25

    x2 = 400

    \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\)

    Vậy \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\).

    Câu 5 :

    Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì:

    • A.

      \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\)

    • B.

      \(x = 4\)

    • C.

      \(x = - 12\)

    • D.

      \(x = - 10\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

    Lời giải chi tiết :

    \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\)\(x.5 = 15.(-4)\)\(5x = -60\)\(x = -60 : 5\)\(x = -12\)Vậy x = -12.

    Câu 6 :

    Tìm số hữu tỉ x biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\) \(\left( {y \ne 0} \right).\)

    • A.

      \(x = 16\)

    • B.

      \(x = 128\)

    • C.

      \(x = 8\)

    • D.

      \(x = 256\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Từ giả thiết biến đổi để tìm được \(y\), từ đó thay \(y\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) để tìm \(x\)

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) nên \(\dfrac{x}{y}.\dfrac{1}{y} = 2\), mà \(\dfrac{x}{y} = 16\). Do đó:

    \(16.\dfrac{1}{y} = 2\)

    \(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{8}\)

    \(y = 8\)

    Thay \(y = 8\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) ta được: \(\dfrac{x}{8} = 16\) nên \(x = 16.8 = 128\).

    Câu 7 :

    Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\)

    • A.

      x = 0

    • B.

      x = -1

    • C.

      \(x = 2\)

    • D.

      Không có giá trị nào của x thỏa mãn

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\) (Điều kiện: \(x - 2 \ne 0;6 - 3x \ne 0 \) hay \(x \ne 2\))

    \(\begin{array}{l} - 3.(6 - 3x) = 7.(x - 2)\\ - 18 + 9x = 7x – 14\\9x - 7x = - 14 + 18\\ 2x = 4\end{array}\)

    x = 2 ( Loại vì không thỏa mãn điều kiện)

    Vậy không tìm được x thỏa mãn điều kiện

    Câu 8 :

    Cho bốn số \(2;{\rm{ }}5;{\rm{ }}a;{\rm{ }}b\) với \(a, b \ne 0\) và \(2a = 5b\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

    • A.

      \(\dfrac{2}{a} = \dfrac{5}{b}\)

    • B.

      \(\dfrac{b}{5} = \dfrac{2}{a}\)

    • C.

      \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{a}{b}\)

    • D.

      \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

    Lời giải chi tiết :

    Ta thấy ở đáp án D: \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\) thì \(2a = 5b\) nên D đúng.

    Câu 9 :

    Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

    • A.

      \(x = \dfrac{1}{5}\)

    • B.

      \(x = - \dfrac{5}{4}\)

    • C.

      \(x = \dfrac{5}{4}\)

    • D.

      \(x = \dfrac{4}{5}\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

    Lời giải chi tiết :

    \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

    \( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{\dfrac{{ - 1}}{2}}}{{2x - 1}} = \dfrac{{0,2}}{{\dfrac{{ - 3}}{5}}}\)

    \( \Leftrightarrow \)\(0,2.(2x - 1) = \dfrac{{ - 1}}{2}.\dfrac{{ - 3}}{5}\)

    \( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{{10}}:0,2\)

    \( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{2}\)

    \( \Leftrightarrow \)\(x = \dfrac{5}{4}\)

    Vậy \(x = \dfrac{5}{4}\)

    Câu 10 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\) nên D sai.

    Câu 11 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12\) và \(\dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.\)

    Vậy \(x = - 12;y = - 20.\)

    Câu 12 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(7x = 4y \) nên \( \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8\)

    Do đó \(x = 8.4 = 32\) và \(y = 8.7 = 56\)

    Vậy \(x = 32;y = 56.\)

    Câu 13 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9\)

    Do đó \(\dfrac{x}{2} = - 9 \) nên \(x = - 18\)

    \(\dfrac{y}{3} = - 9 \) nên \( y = - 27\)

    \(\dfrac{z}{5} = - 9 \) nên \( z = - 45\)

    Vậy số lớn nhất trong ba số trên là x = -18

    Câu 14 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Tìm hai số \(x;\,y\) biết \(x.y = P\) và \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b}\) 

    Đặt \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = k\) ta có \(x = ka;\,y = kb\)

    Nên \(x.y = ka.kb = {k^2}ab = P \Rightarrow {k^2} = \dfrac{P}{{ab}}\)

    Từ đó tìm được \(k\) sau đó tìm được \(x,y\).

    Lời giải chi tiết :

    Đặt \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = k\)ta có \(x = 2k;\,y = 5k\)

    Nên \(x.y = 2k.5k = 10{k^2} = 10 \Rightarrow {k^2} = 1\) \( \Rightarrow k = 1\) hoặc \(k = - 1\).

    Với \(k = 1\) thì \(x = 2;y = 5\)

    Với \(k = - 1\) thì \(x = - 2;y = - 5\)

    Vì \(x > 0;y > 0\) nên \(x = 2;y = 5\) từ đó \(x - y = 2 - 5 = - 3.\)

    Câu 15 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1\)

    Do đó: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow \) \(x = 5\) hoặc \(x = - 5\)

    \(\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow \) \(y = 4\) hoặc \(y = - 4\)

    Lại có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) nên \(x,y\) cùng dấu.

    Nên có hai cặp số thỏa mãn là \(x = 5;y = 4\) hoặc \(x = - 5;y = - 4.\)

    Câu 16 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    + Sử dụng dữ kiện đề bài suy ra mối quan hệ của \(x;y;z\) từ đó lập được tỉ lệ thức

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    Theo bài ra ta có \(x + y + z = 180\); \(x = \dfrac{9}{10}y;\,y = \dfrac{{10}}{{11}}z\)

    Suy ra \(10x = 9y \) nên \(\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{10}\);

    \(11y = 10z\) nên \(\dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)\( = \dfrac{{x + y + z}}{{9 + 10 + 11}} = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)

    Do đó: \(x = 9.6 = 54\); \(y = 10.6 = 60\); \(z = 11.6=66\)

    Số học sinh lớp \(7A1\) là \(54\) học sinh.

    Câu 17 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)\( \Rightarrow \dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\)

    Mặt khác \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d} = \dfrac{{7a}}{{7c}} = \dfrac{{3b}}{{3d}} = \dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}}\)

    Từ \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}} \Rightarrow \dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Câu 18 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Lập luận để đưa bài toán về dạng có thể sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Sau đó dùng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:

    \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}} = \dfrac{{a - c + e}}{{b - d + f}}\)

    Lời giải chi tiết :

    Gọi lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự là \(x,y,z(x,y,z > 0\); đơn vị:\({m^3}\)), thì thời gian mà các vòi đã chảy tương ứng là \(3x,5y,8z\) (phút)

    Theo bài ra ta có:

    \(x + y + z = 15,8\) và \(3x = 5y = 8z\) .

    Vì \(3x = 5y = 8z\) nên \(\dfrac{{3x}}{{120}} = \dfrac{{5y}}{{120}} = \dfrac{{8z}}{{120}}\)

    suy ra \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}} = \dfrac{{x + y + z}}{{40 + 24 + 15}} = \dfrac{{15,8}}{{79}} = 0,2\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{40}} = 0,2\) nên \( x = 40.0,2 = 8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{y}{{24}} = 0,2 \) nên \( y = 24.0,2 = 4,8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{z}{{15}} = 0,2 \) nên \( z = 15.0,2 = 3\left( {{m^3}} \right)\)

    Vậy lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự lần lượt là \(8{m^3};4,8{m^3};3{m^3}\)nên vòi chảy nhanh nhất là vòi 1 chảy được 8 m3

    Lời giải và đáp án

      Câu 1 :

      Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì

      • A.

        \(a = c\)

      • B.

        \(a.c = b.d\)

      • C.

        \(a.d = b.c\)

      • D.

        \(b = d\)

      Câu 2 :

      Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau:

      • A.

        \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\)

      • B.

        \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\)

      • C.

        \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\)

      • D.

        \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\)

      Câu 3 :

      Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức?

      • A.

        \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\)

      • B.

        \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\)

      • C.

        \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\)

      • D.

        \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\)

      Câu 4 :

      Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

      • A.

        \(1\)

      • B.

        \(2\)

      • C.

        \(0\)

      • D.

        \(3\)

      Câu 5 :

      Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì:

      • A.

        \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\)

      • B.

        \(x = 4\)

      • C.

        \(x = - 12\)

      • D.

        \(x = - 10\)

      Câu 6 :

      Tìm số hữu tỉ x biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\) \(\left( {y \ne 0} \right).\)

      • A.

        \(x = 16\)

      • B.

        \(x = 128\)

      • C.

        \(x = 8\)

      • D.

        \(x = 256\)

      Câu 7 :

      Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\)

      • A.

        x = 0

      • B.

        x = -1

      • C.

        \(x = 2\)

      • D.

        Không có giá trị nào của x thỏa mãn

      Câu 8 :

      Cho bốn số \(2;{\rm{ }}5;{\rm{ }}a;{\rm{ }}b\) với \(a, b \ne 0\) và \(2a = 5b\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

      • A.

        \(\dfrac{2}{a} = \dfrac{5}{b}\)

      • B.

        \(\dfrac{b}{5} = \dfrac{2}{a}\)

      • C.

        \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{a}{b}\)

      • D.

        \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\)

      Câu 9 :

      Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

      • A.

        \(x = \dfrac{1}{5}\)

      • B.

        \(x = - \dfrac{5}{4}\)

      • C.

        \(x = \dfrac{5}{4}\)

      • D.

        \(x = \dfrac{4}{5}\)

      Câu 10 :

      Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

      • A.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

      • B.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

      • C.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

      • D.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

      Câu 11 :

      Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

      • A.

        \(x = - 20;y = - 12\)

      • B.

        \(x = - 12;y = 20\)

      • C.

        \(x = - 12;y = - 20\)

      • D.

        \(x = 12;y = - 20\)

      Câu 12 :

      Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

      • A.

        \(y = 4;x = 7\) 

      • B.

        \(x = 32;y = 56\)

      • C.

        \(x = 56;y = 32\)

      • D.

        \(x = 4;y = 7\)

      Câu 13 :

      Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

      • A.

        -18

      • B.

        \( - 27\)

      • C.

        \( - 9\)

      • D.

        \( - 45\)

      Câu 14 :

      Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

      • A.

        \( - 3\)

      • B.

        \(3\)

      • C.

        \(8\)

      • D.

        \( - 8\)

      Câu 15 :

      Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

      • A.

        \(2\)

      • B.

        \(3\)

      • C.

        \(4\)

      • D.

        \(1\)

      Câu 16 :

      Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

      • A.

        \(48\) học sinh

      • B.

        \(54\) học sinh

      • C.

        \(60\) học sinh

      • D.

        \(66\) học sinh

      Câu 17 :

      Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

      • A.

        \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

      • B.

        \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      • C.

        \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      • D.

        \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      Câu 18 :

      Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

      • A.

        4,8 m3

      • B.

        8 m3

      • C.

        9,6 m3

      • D.

        10,4 m3

      Câu 1 :

      Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì

      • A.

        \(a = c\)

      • B.

        \(a.c = b.d\)

      • C.

        \(a.d = b.c\)

      • D.

        \(b = d\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức

      Lời giải chi tiết :

      Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\)

      Câu 2 :

      Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau:

      • A.

        \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\)

      • B.

        \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\)

      • C.

        \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\)

      • D.

        \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

      Lời giải chi tiết :

      Xét đáp án C: \(35.5 \ne 63.9\) do đó \(\dfrac{{35}}{9} \ne \dfrac{{63}}{5}\)nên C sai

      Câu 3 :

      Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức?

      • A.

        \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\)

      • B.

        \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\)

      • C.

        \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\)

      • D.

        \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

      Lời giải chi tiết :

      Ta có : \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{5}{6}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \ne \dfrac{7}{{12}}\) nên A sai.

      \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5} = \dfrac{6}{7}.\dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{15}}{{49}}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9} = \dfrac{7}{3}.\dfrac{9}{2} = \dfrac{{21}}{2} \ne \dfrac{{15}}{{49}}\) nên B sai.

      \(\dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{5}{7} \ne - \dfrac{{125}}{{175}}\) nên C sai.

      Ta có \(\dfrac{{ - 1}}{3} = \dfrac{{ - 19}}{{57}}\) vì \(\left( { - 1} \right).{\rm{ }}57 = 3.\left( { - 19} \right) = - 57\).

      Do đó \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\) lập thành tỉ lệ thức nên D đúng.

      Câu 4 :

      Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

      • A.

        \(1\)

      • B.

        \(2\)

      • C.

        \(0\)

      • D.

        \(3\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

      Chú ý: Nếu x2 = a2 thì x = a hoặc x = -a

      Lời giải chi tiết :

      \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

      x2 = 16 . 25

      x2 = 400

      \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\)

      Vậy \(x = 20\) hoặc \(x = - 20\).

      Câu 5 :

      Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì:

      • A.

        \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\)

      • B.

        \(x = 4\)

      • C.

        \(x = - 12\)

      • D.

        \(x = - 10\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

      Lời giải chi tiết :

      \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\)\(x.5 = 15.(-4)\)\(5x = -60\)\(x = -60 : 5\)\(x = -12\)Vậy x = -12.

      Câu 6 :

      Tìm số hữu tỉ x biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\) \(\left( {y \ne 0} \right).\)

      • A.

        \(x = 16\)

      • B.

        \(x = 128\)

      • C.

        \(x = 8\)

      • D.

        \(x = 256\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Từ giả thiết biến đổi để tìm được \(y\), từ đó thay \(y\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) để tìm \(x\)

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) nên \(\dfrac{x}{y}.\dfrac{1}{y} = 2\), mà \(\dfrac{x}{y} = 16\). Do đó:

      \(16.\dfrac{1}{y} = 2\)

      \(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{8}\)

      \(y = 8\)

      Thay \(y = 8\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) ta được: \(\dfrac{x}{8} = 16\) nên \(x = 16.8 = 128\).

      Câu 7 :

      Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\)

      • A.

        x = 0

      • B.

        x = -1

      • C.

        \(x = 2\)

      • D.

        Không có giá trị nào của x thỏa mãn

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\) (Điều kiện: \(x - 2 \ne 0;6 - 3x \ne 0 \) hay \(x \ne 2\))

      \(\begin{array}{l} - 3.(6 - 3x) = 7.(x - 2)\\ - 18 + 9x = 7x – 14\\9x - 7x = - 14 + 18\\ 2x = 4\end{array}\)

      x = 2 ( Loại vì không thỏa mãn điều kiện)

      Vậy không tìm được x thỏa mãn điều kiện

      Câu 8 :

      Cho bốn số \(2;{\rm{ }}5;{\rm{ }}a;{\rm{ }}b\) với \(a, b \ne 0\) và \(2a = 5b\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

      • A.

        \(\dfrac{2}{a} = \dfrac{5}{b}\)

      • B.

        \(\dfrac{b}{5} = \dfrac{2}{a}\)

      • C.

        \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{a}{b}\)

      • D.

        \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

      Lời giải chi tiết :

      Ta thấy ở đáp án D: \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\) thì \(2a = 5b\) nên D đúng.

      Câu 9 :

      Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

      • A.

        \(x = \dfrac{1}{5}\)

      • B.

        \(x = - \dfrac{5}{4}\)

      • C.

        \(x = \dfrac{5}{4}\)

      • D.

        \(x = \dfrac{4}{5}\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

      Lời giải chi tiết :

      \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

      \( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{\dfrac{{ - 1}}{2}}}{{2x - 1}} = \dfrac{{0,2}}{{\dfrac{{ - 3}}{5}}}\)

      \( \Leftrightarrow \)\(0,2.(2x - 1) = \dfrac{{ - 1}}{2}.\dfrac{{ - 3}}{5}\)

      \( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{{10}}:0,2\)

      \( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{2}\)

      \( \Leftrightarrow \)\(x = \dfrac{5}{4}\)

      Vậy \(x = \dfrac{5}{4}\)

      Câu 10 :

      Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

      • A.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

      • B.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

      • C.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

      • D.

        \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\) nên D sai.

      Câu 11 :

      Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

      • A.

        \(x = - 20;y = - 12\)

      • B.

        \(x = - 12;y = 20\)

      • C.

        \(x = - 12;y = - 20\)

      • D.

        \(x = 12;y = - 20\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có:

      \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4\)

      Do đó \(\dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12\) và \(\dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.\)

      Vậy \(x = - 12;y = - 20.\)

      Câu 12 :

      Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

      • A.

        \(y = 4;x = 7\) 

      • B.

        \(x = 32;y = 56\)

      • C.

        \(x = 56;y = 32\)

      • D.

        \(x = 4;y = 7\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(7x = 4y \) nên \( \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}\)

      Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

      \(\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8\)

      Do đó \(x = 8.4 = 32\) và \(y = 8.7 = 56\)

      Vậy \(x = 32;y = 56.\)

      Câu 13 :

      Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

      • A.

        -18

      • B.

        \( - 27\)

      • C.

        \( - 9\)

      • D.

        \( - 45\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

      \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9\)

      Do đó \(\dfrac{x}{2} = - 9 \) nên \(x = - 18\)

      \(\dfrac{y}{3} = - 9 \) nên \( y = - 27\)

      \(\dfrac{z}{5} = - 9 \) nên \( z = - 45\)

      Vậy số lớn nhất trong ba số trên là x = -18

      Câu 14 :

      Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

      • A.

        \( - 3\)

      • B.

        \(3\)

      • C.

        \(8\)

      • D.

        \( - 8\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

      Tìm hai số \(x;\,y\) biết \(x.y = P\) và \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b}\) 

      Đặt \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = k\) ta có \(x = ka;\,y = kb\)

      Nên \(x.y = ka.kb = {k^2}ab = P \Rightarrow {k^2} = \dfrac{P}{{ab}}\)

      Từ đó tìm được \(k\) sau đó tìm được \(x,y\).

      Lời giải chi tiết :

      Đặt \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = k\)ta có \(x = 2k;\,y = 5k\)

      Nên \(x.y = 2k.5k = 10{k^2} = 10 \Rightarrow {k^2} = 1\) \( \Rightarrow k = 1\) hoặc \(k = - 1\).

      Với \(k = 1\) thì \(x = 2;y = 5\)

      Với \(k = - 1\) thì \(x = - 2;y = - 5\)

      Vì \(x > 0;y > 0\) nên \(x = 2;y = 5\) từ đó \(x - y = 2 - 5 = - 3.\)

      Câu 15 :

      Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

      • A.

        \(2\)

      • B.

        \(3\)

      • C.

        \(4\)

      • D.

        \(1\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      + Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

      + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

      Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1\)

      Do đó: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow \) \(x = 5\) hoặc \(x = - 5\)

      \(\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow \) \(y = 4\) hoặc \(y = - 4\)

      Lại có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) nên \(x,y\) cùng dấu.

      Nên có hai cặp số thỏa mãn là \(x = 5;y = 4\) hoặc \(x = - 5;y = - 4.\)

      Câu 16 :

      Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

      • A.

        \(48\) học sinh

      • B.

        \(54\) học sinh

      • C.

        \(60\) học sinh

      • D.

        \(66\) học sinh

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      + Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

      + Sử dụng dữ kiện đề bài suy ra mối quan hệ của \(x;y;z\) từ đó lập được tỉ lệ thức

      + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán

      Lời giải chi tiết :

      Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

      Theo bài ra ta có \(x + y + z = 180\); \(x = \dfrac{9}{10}y;\,y = \dfrac{{10}}{{11}}z\)

      Suy ra \(10x = 9y \) nên \(\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{10}\);

      \(11y = 10z\) nên \(\dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

      Do đó \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

      Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

      \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)\( = \dfrac{{x + y + z}}{{9 + 10 + 11}} = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)

      Do đó: \(x = 9.6 = 54\); \(y = 10.6 = 60\); \(z = 11.6=66\)

      Số học sinh lớp \(7A1\) là \(54\) học sinh.

      Câu 17 :

      Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

      • A.

        \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

      • B.

        \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      • C.

        \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      • D.

        \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)\( \Rightarrow \dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\)

      Mặt khác \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d} = \dfrac{{7a}}{{7c}} = \dfrac{{3b}}{{3d}} = \dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}}\)

      Từ \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}} \Rightarrow \dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

      Câu 18 :

      Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

      • A.

        4,8 m3

      • B.

        8 m3

      • C.

        9,6 m3

      • D.

        10,4 m3

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Lập luận để đưa bài toán về dạng có thể sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

      Sau đó dùng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:

      \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}} = \dfrac{{a - c + e}}{{b - d + f}}\)

      Lời giải chi tiết :

      Gọi lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự là \(x,y,z(x,y,z > 0\); đơn vị:\({m^3}\)), thì thời gian mà các vòi đã chảy tương ứng là \(3x,5y,8z\) (phút)

      Theo bài ra ta có:

      \(x + y + z = 15,8\) và \(3x = 5y = 8z\) .

      Vì \(3x = 5y = 8z\) nên \(\dfrac{{3x}}{{120}} = \dfrac{{5y}}{{120}} = \dfrac{{8z}}{{120}}\)

      suy ra \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}}\)

      Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

      \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}} = \dfrac{{x + y + z}}{{40 + 24 + 15}} = \dfrac{{15,8}}{{79}} = 0,2\)

      Do đó \(\dfrac{x}{{40}} = 0,2\) nên \( x = 40.0,2 = 8\left( {{m^3}} \right)\)

      \(\dfrac{y}{{24}} = 0,2 \) nên \( y = 24.0,2 = 4,8\left( {{m^3}} \right)\)

      \(\dfrac{z}{{15}} = 0,2 \) nên \( z = 15.0,2 = 3\left( {{m^3}} \right)\)

      Vậy lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự lần lượt là \(8{m^3};4,8{m^3};3{m^3}\)nên vòi chảy nhanh nhất là vòi 1 chảy được 8 m3

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Trắc nghiệm Bài 1: Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo tại chuyên mục giải toán 7 trên đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

      Trắc nghiệm Bài 1: Tỉ lệ thức - Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn

      Bài 1 trong chương trình Toán 7 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc giới thiệu khái niệm tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh hiểu và vận dụng vào các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề này, cùng với các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

      1. Khái niệm Tỉ lệ thức

      Tỉ lệ thức là sự bằng nhau của hai tỉ số. Nếu ta có bốn số a, b, c, d khác 0, thì đẳng thức a/b = c/d được gọi là một tỉ lệ thức. Trong đó:

      • a và d là các số hạng ngoài cùng.
      • b và c là các số hạng trong cùng.

      Tính chất quan trọng của tỉ lệ thức là a * d = b * c (tích chéo).

      2. Dãy Tỉ số Bằng nhau

      Dãy tỉ số bằng nhau là dãy các phân số bằng nhau. Ví dụ: a/b = b/c = c/d. Tính chất cơ bản của dãy tỉ số bằng nhau được biểu diễn như sau:

      Nếu a/b = b/c = c/d thì (a + b + c) / (b + c + d) = a/b = b/c = c/d

      Tính chất này rất hữu ích trong việc giải các bài toán tìm giá trị của một biểu thức khi biết tỉ lệ giữa các số hạng.

      3. Các Dạng Bài Tập Trắc Nghiệm Thường Gặp

      3.1. Nhận biết Tỉ lệ thức

      Dạng bài tập này yêu cầu học sinh xác định xem một đẳng thức có phải là tỉ lệ thức hay không. Ví dụ:

      Câu hỏi: Đẳng thức nào sau đây là tỉ lệ thức?

      • A. 2/3 = 4/5
      • B. 1/2 = 3/6
      • C. 5/7 = 10/14
      • D. 6/8 = 9/11

      Đáp án: C. Vì 5/7 = 10/14 và 5 * 14 = 7 * 10.

      3.2. Tìm x trong Tỉ lệ thức

      Dạng bài tập này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x để đẳng thức trở thành tỉ lệ thức. Ví dụ:

      Câu hỏi: Tìm x để 2/x = 4/6

      Giải: Áp dụng tính chất tích chéo, ta có: 2 * 6 = 4 * x => x = 3

      3.3. Vận dụng Tính chất Dãy Tỉ số Bằng nhau

      Dạng bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải các bài toán phức tạp hơn. Ví dụ:

      Câu hỏi: Cho a/2 = b/3 = c/4 và a + b + c = 18. Tính a, b, c.

      Giải: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có: (a + b + c) / (2 + 3 + 4) = a/2 = b/3 = c/4

      => 18/9 = a/2 = b/3 = c/4 => a/2 = b/3 = c/4 = 2

      => a = 4, b = 6, c = 8

      4. Luyện tập với các Bài tập Trắc nghiệm

      Để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em hãy tham gia các bài trắc nghiệm tại giaitoan.edu.vn. Các bài tập được phân loại theo mức độ khó, giúp các em dễ dàng lựa chọn và ôn tập.

      5. Mẹo Giải Bài Tập

      • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các số hạng trong tỉ lệ thức.
      • Áp dụng đúng tính chất tích chéo hoặc tính chất dãy tỉ số bằng nhau.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

      6. Kết luận

      Hi vọng với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập trắc nghiệm về chủ đề Tỉ lệ thức và Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7