Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9, một công cụ ôn luyện tuyệt vời dành cho học sinh lớp 7. Đề thi được biên soạn theo chương trình Cánh diều, bám sát kiến thức trọng tâm và cấu trúc đề thi chính thức.
Với đề thi này, học sinh có thể tự đánh giá năng lực, rèn luyện kỹ năng giải đề và làm quen với áp lực phòng thi. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để các em củng cố kiến thức đã học và phát hiện những lỗ hổng cần bổ sung.
Trong các dữ liệu sau, dữ liệu nào là số liệu?
Dữ liệu nào không hợp lí trong các dãy dữ liệu sau: Thủ đô của một số quốc gia Châu Á:
Để chuẩn bị cho đợt tham quan sắp tới của lớp, Nam đã tìm kiếm một số địa điểm du lịch ở Hà Nội trên Facebook, Zalo, Instagram, Google,…. để các bạn lựa chọn. Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách:
Cho biểu đồ sau, GDP Việt Nam năm 2019 là bao nhiêu tỉ USD?
Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây tạo thành một tam giác?
Cho hình vẽ. Hai tam giác trên bằng nhau theo trường hợp
Cho hình vẽ. Số đo của \(\widehat {EFH}\) là
Cho ABCD là hình chữ nhật như hình vẽ, điểm E nằm trên cạnh CD. Khẳng định nào sau đây là sai?
Điền vào chỗ trống sau: “Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại … của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.
Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là
Biến cố chắc chắn.
Biến cố ngẫu nhiên.
Biến cố không thể.
Biến cố đồng khả năng.
Khi bắt đầu trận đấu bóng đá, trọng tài cho hai đội trưởng của hai đội bốc thăm để xem đội nào giao bóng trước. Xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là
Hai tam giác bằng nhau là
Kết quả tìm hiểu về sở thích đối với môn bóng đá của một một nhóm học sinh được cho trong bảng thống kê sau:
a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh trên là gì?
b) Có bao nhiêu học sinh nam, học sinh nữ được điều tra?
c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là bao nhiêu?
Một nhóm nghiên cứu khảo sát về mơ ước nghề nghiệp của các bạn học sinh nữ khối 7 của một trường THCS và thu được kết quả như biểu đồ sau:
a) Nghề nghiệp nào được các bạn nữ yêu thích nhiều nhất?
b) Biết số bạn nữ mơ ước trở thành công an là 16. Em hãy tính số học sinh nữ của khối 7 trường đó.
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Xét biến cố
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2”
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn”
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia cho 3 dư 1”.
Tính xác suất của mỗi biến đó.
Cho góc xOy khác góc bẹt có Ot là tia phân giác. Qua điểm H thuộc tia Ot, kẻ đường vuông góc với Ot và cắt Ox và Oy theo thứ tự A và B.
a) Chứng minh OA = OB.
b) Lấy điểm C nằm giữa O và H. Chứng minh \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\).
c) AC cắt Oy ở D. Trên tia Ox lấy điểm E sao cho OE = OD. Chứng minh ba điểm B, C, E thẳng hàng.
Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh: \(\frac{{ab}}{{cd}} = \frac{{{a^2} - {b^2}}}{{{c^2} - {d^2}}}\).
Trong các dữ liệu sau, dữ liệu nào là số liệu?
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về phân loại dữ liệu.
Dữ liệu Số học sinh đi học muộn trong một buổi học là số liệu.
Dữ liệu nào không hợp lí trong các dãy dữ liệu sau: Thủ đô của một số quốc gia Châu Á:
Đáp án : A
Xác định dữ liệu không hợp lí.
Dữ liệu không hợp lí là Hồ Chí Minh vì thành phố Hồ Chí Minh không phải thủ đô của quốc gia.
Để chuẩn bị cho đợt tham quan sắp tới của lớp, Nam đã tìm kiếm một số địa điểm du lịch ở Hà Nội trên Facebook, Zalo, Instagram, Google,…. để các bạn lựa chọn. Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách:
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về thu thập dữ liệu.
Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách thu thập từ trang web.
Cho biểu đồ sau, GDP Việt Nam năm 2019 là bao nhiêu tỉ USD?
Đáp án : D
Quan sát biểu đồ để xác định.
GDP Việt Nam năm 2019 là 261 tỉ USD.
Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây tạo thành một tam giác?
Đáp án : B
Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.
Ta có: 5 – 4 = 1 nên 5cm; 4cm; 1cm không thể tạo thành một tam giác.
3cm; 4cm; 5cm có thể tạo thành một tam giác nên ta chọn đáp án B.
2 + 2 = 4 < 5 nên 5cm; 2cm; 2cm không thể tạo thành một tam giác.
1 + 4 = 5 < 10 nên 1cm; 4cm; 10cm không thể tạo thành một tam giác.
Cho hình vẽ. Hai tam giác trên bằng nhau theo trường hợp
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về hai tam giác bằng nhau.
Xét tam giác ABC và tam giác DEF có:
\(\begin{array}{l}AB = DE\\\widehat {ABC} = \widehat {DEF}\\BC = EF\end{array}\)
Suy ra \(\Delta ABC = \Delta DEF\) (cạnh – góc – cạnh)
Cho hình vẽ. Số đo của \(\widehat {EFH}\) là
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của tam giác cân và hai góc kề bù.
Tam giác DEF có \(\widehat D = {90^0}\) và DE = DF nên tam giác DEF vuông cân tại D.
Suy ra \(\widehat {DEF} = \widehat {DFE} = \frac{{{{180}^0} - {{90}^0}}}{2} = {45^0}\).
Ta có \(\widehat {DFE} + \widehat {EFH} = {180^0}\) (hai góc kề bù)
Suy ra \(\widehat {EFH} = {180^0} - \widehat {DFE} = {180^0} - {45^0} = {135^0}\).
Cho ABCD là hình chữ nhật như hình vẽ, điểm E nằm trên cạnh CD. Khẳng định nào sau đây là sai?
Đáp án : A
Dựa vào quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.
Xét tam giác vuông ACD có AD < AC (trong tam giác vuông, cạnh huyền là cạnh lớn nhất)
Vì E nằm trên cạnh CD nên DE < DC suy ra AE < AC (quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên.
Suy ra AD < AE < AC nên A sai.
Điền vào chỗ trống sau: “Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại … của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.
Đáp án : D
Dựa vào khái niệm về đường trung trực của đoạn thẳng.
“Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.
Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là
Biến cố chắc chắn.
Biến cố ngẫu nhiên.
Biến cố không thể.
Biến cố đồng khả năng.
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về biến cố.
Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là biến cố ngẫu nhiên vì điều này không chắc có thể xảy ra.
Khi bắt đầu trận đấu bóng đá, trọng tài cho hai đội trưởng của hai đội bốc thăm để xem đội nào giao bóng trước. Xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về xác suất của biến cố.
Vì có hai đội nên xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là 50%.
Hai tam giác bằng nhau là
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về hai tam giác bằng nhau.
Hai tam giác bằng nhau làhai tam giác có ba cặp cạnh, ba cặp góc tương ứng bằng nhau.
Kết quả tìm hiểu về sở thích đối với môn bóng đá của một một nhóm học sinh được cho trong bảng thống kê sau:
a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh trên là gì?
b) Có bao nhiêu học sinh nam, học sinh nữ được điều tra?
c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là bao nhiêu?
Quan sát bảng thống kê để trả lời câu hỏi.
a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh được điều tra là: Không thích, Thích, Rất thích.
b) Có \(6\) học sinh nam, \(4\) học sinh nữ được điều tra.
c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là:
\(\frac{{12 + 14 + 13 + 12 + 14 + 13 + 13 + 12 + 14 + 14}}{{10}} = 13,1\) (tuổi)
Một nhóm nghiên cứu khảo sát về mơ ước nghề nghiệp của các bạn học sinh nữ khối 7 của một trường THCS và thu được kết quả như biểu đồ sau:
a) Nghề nghiệp nào được các bạn nữ yêu thích nhiều nhất?
b) Biết số bạn nữ mơ ước trở thành công an là 16. Em hãy tính số học sinh nữ của khối 7 trường đó.
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
a) Nghề nghiệp được các bạn nữ yêu thích nhất là Giáo viên (với 42% bạn nữ chọn).
b) Số học sinh nữ của khối 7 là:
\(16:8\% = 200\) (bạn)
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Xét biến cố
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2”
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn”
“Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia cho 3 dư 1”.
Tính xác suất của mỗi biến đó.
Xác định các kết quả có thể, các kết quả thuận lợi cho biến cố.
Xác suất của biến cố bằng tỉ số của số kết quả thuận lợi của biến cố với tổng số kết quả.
Có 6 kết quả có thể khi gieo ngẫu nhiên một con xúc xắc 1 lần đó là: 1; 2; 3; 4; 5; 6.
* Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số số 2” là 2.
Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2” là \(\frac{1}{6}\).
* Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn” là 2; 4; 6.
Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn” là \(\frac{3}{6}\).
* Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1” là 1; 4.
Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1” là \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Cho góc xOy khác góc bẹt có Ot là tia phân giác. Qua điểm H thuộc tia Ot, kẻ đường vuông góc với Ot và cắt Ox và Oy theo thứ tự A và B.
a) Chứng minh OA = OB.
b) Lấy điểm C nằm giữa O và H. Chứng minh \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\).
c) AC cắt Oy ở D. Trên tia Ox lấy điểm E sao cho OE = OD. Chứng minh ba điểm B, C, E thẳng hàng.
a) Chứng minh được: ∆AHO = ∆BHO (góc – cạnh – góc)
Suy ra OA = OB (hai cạnh tương ứng)
b) Chứng minh được: ∆AHC = ∆BHC (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\) (hai góc tương ứng)
c) Chứng minh được: ∆OEC = ∆ODC (c.g.c)
Chứng minh được: \(\widehat {ECO} + \widehat {OCD} + \widehat {BCD} = {180^0}\)
Suy ra ba điểm E, C, B thẳng hàng.
a) Xét tam giác AHO và tam giác BHO có:
\(\widehat {AOH} = \widehat {BOH}\) (Ot là tia phân giác của \(\widehat {AOB}\))
OH chung
\(\widehat {AHO} = \widehat {BHO}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
Suy ra \(\Delta AHO = \Delta BHO\left( {g.c.g} \right)\)
Suy ra OA = OB (hai cạnh tương ứng) (đpcm)
b) \(\Delta AHO = \Delta BHO\) suy ra AH = HB (hai cạnh tương ứng)
Xét tam giác AHC và tam giác BHC có:
HC chung
\(\widehat {AHC} = \widehat {BHC}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
AH = HB
Suy ra \(\Delta AHC = \Delta BHC\) (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\) (hai góc tương ứng)
c) Xét tam giác OCE và OCD có:
OE = OD
\(\widehat {EOC} = \widehat {DOC}\)
OC chung
Suy ra ∆OEC = ∆ODC (c.g.c)
Suy ra EC = DC (hai cạnh tương ứng)
Ta có OA = OB và OE = OD nên AE = BD.
Xét \(\Delta ECA\) và \(\Delta DCB\) có:
EC = ED (cmt)
EA = DB (cmt)
CA = CB (\(\Delta AHC = \Delta BHC\))
Suy ra \(\Delta ECA = \Delta DCB\) (c.c.c)
Suy ra \(\widehat {ECA} = \widehat {DCB}\) (hai góc tương ứng)
Mặt khác \(\widehat {ECA} + \widehat {ECD} = {180^0}\) (vì AC cắt Oy tại D)
Suy ra \(\widehat {DCB} + \widehat {ECD} = {180^0}\) hay B, C, E thẳng hàng (đpcm).
Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh: \(\frac{{ab}}{{cd}} = \frac{{{a^2} - {b^2}}}{{{c^2} - {d^2}}}\).
Đặt \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = k\).
Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau để chứng minh.
Đặt \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = k \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = bk}\\{c = dk}\end{array}} \right.\)
Do đó ta có:
\(\frac{{ac}}{{bd}} = \frac{{bkdk}}{{bd}} = {k^2}(1)\)
Ta cũng có:
\(\frac{{{a^2} + {c^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{{(bk)}^2} + {{(dk)}^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{b^2}{k^2} + {d^2}{k^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{k^2}\left( {{b^2} + {d^2}} \right)}}{{{b^2} + {d^2}}} = {k^2}(2)\)
Từ (1) và (2) suy ra:
\(\frac{{ac}}{{bd}} = \frac{{{a^2} + {c^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \left( {{k^2}} \right)\) (đpcm)
Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau nửa học kỳ. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như số hữu tỉ, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức và các ứng dụng thực tế của toán học.
Đề thi thường được chia thành các phần sau:
Các câu hỏi trong đề thi thường có độ khó tăng dần, từ dễ đến khó, giúp phân loại học sinh một cách khách quan.
Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9:
Để giải tốt Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9, học sinh cần:
Bài 1: Tính giá trị của biểu thức A = (1/2 + 1/3) * 6
Giải:
A = (1/2 + 1/3) * 6 = (3/6 + 2/6) * 6 = (5/6) * 6 = 5
Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hãy dành thời gian ôn tập kiến thức một cách hệ thống và luyện tập giải nhiều đề thi khác nhau. Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới!
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Hãy truy cập website của chúng tôi để tìm hiểu thêm về các khóa học toán online và các tài liệu ôn thi hữu ích.
Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải đề là yếu tố then chốt để đạt điểm cao trong kỳ thi. Hãy cố gắng hết mình và tự tin vào khả năng của bản thân!