Bài tập trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em học sinh lớp 3 ôn luyện và củng cố kiến thức về diện tích hình, đơn vị đo xăng-ti-mét vuông theo chương trình Kết nối tri thức. Bài tập bao gồm nhiều dạng câu hỏi khác nhau, từ nhận biết đến vận dụng, giúp các em hiểu sâu hơn về khái niệm diện tích và cách tính diện tích các hình đơn giản.
Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm này hoàn toàn miễn phí, kèm theo đáp án chi tiết để các em tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Cho hình vẽ sau:
Diện tích của tam giác $ABC $ lớn hơn diện tích của tứ giác $ABCD.$ Đúng hay sai?
Cho hình vẽ sau:
Chọn cụm từ thích hợp vào để đặt vào chỗ trống trong câu sau:
Cho hình vẽ:
Hình trên gồm
ô vuông
Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B. Đúng hay sai?
"Một trăm linh năm xăng-ti-mét vuông" viết là:
$cm^2$
Cách đọc của $145\,c{m^2}$ là:
A. Một trăm bốn mươi lăm
B. Một trăm bốn lăm xăng-ti-mét
C. Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét
D. Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét vuông
Diện tích hình A bằng
$cm^2$
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
$200\,c{m^2} - 123\,c{m^2} =$
$cm^2$
Một tờ giấy màu đỏ có diện tích là $385\,c{m^2}$, tờ giấy màu xanh có diện tích là $159\,c{m^2}$. Diện tích tờ giấy màu đỏ nhiều hơn diện tích tờ giấy màu xanh số xăng-ti-mét vuông là:
A. $226$
B. $226\,c{m^2}$
C. $236\,$
D. $236\,c{m^2}$
Diện tích của mặt bàn bằng $215\,c{m^2}$, diện tích của cái khăn trải bàn lớn hơn diện tích mặt bàn $135\,c{m^2}$. Diện tích của mặt bàn và cái khăn trải bàn đó là:
A. $350\,c{m^2}$
B. $394$
C. $485\,c{m^2}$
D. $565\,c{m^2}$
Lời giải và đáp án
Cho hình vẽ sau:
Diện tích của tam giác $ABC $ lớn hơn diện tích của tứ giác $ABCD.$ Đúng hay sai?
Quan sát rồi xác định hình nào hoàn toàn nằm trong hình kia thì hình đó có diện tích lớn hơn.
Tam giác $ABC $ hoàn toàn nằm trong hình tứ giác $ABCD$ nên diện tích của tam giác phải bé hơn diện tích của tứ giác.
Vậy nhận xét của đề bài là một nhận xét sai.
Cho hình vẽ sau:
Chọn cụm từ thích hợp vào để đặt vào chỗ trống trong câu sau:
- Đếm số hình vuông có trong mỗi hình rồi so sánh
Hình A có $14$ hình vuông. Hình B có $14$ hình vuông.
Vậy diện tích hình A bằng diện tích của hình B.
Từ cần dùng để điền vào chỗ trống là: “bằng”
Cho hình vẽ:
Hình trên gồm
ô vuông
Hình trên gồm
9ô vuông
Đếm số ô vuông trong hình đó.
Hình trên gồm $9$ ô vuông.
Số cần điền vào chỗ trống là $9$
Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B. Đúng hay sai?
- Tìm diện tích của mỗi hình bằng cách đếm số ô vuông.
- So sánh hai kết quả vừa tìm được.
Hình A gồm $5$ ô vuông ( Hai hình tam giác ghép lại được bằng một hình vuông như trong hình.)
Hình B gồm $6$ ô vuông ( Bốn hình tam giác ghép lại được bằng $2$ hình vuông như trong hình.)
Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B.
"Một trăm linh năm xăng-ti-mét vuông" viết là:
$cm^2$
"Một trăm linh năm xăng-ti-mét vuông" viết là:
105$cm^2$
Kí hiệu của xăng-ti-mét vuông là $c{m^2}$
Một trăm linh năm xăng-ti-mét vuông viết là: $105\,c{m^2}$
Số cần điền vào chỗ chấm là $105$
Cách đọc của $145\,c{m^2}$ là:
A. Một trăm bốn mươi lăm
B. Một trăm bốn lăm xăng-ti-mét
C. Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét
D. Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét vuông
D. Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét vuông
Đọc số rồi ghép với cách đọc đơn vị diện tích là xăng-ti-mét vuông.
Cách đọc của $145\,c{m^2}$ là: Một trăm bốn mươi lăm xăng-ti-mét vuông
Diện tích hình A bằng
$cm^2$
Diện tích hình A bằng
18$cm^2$
Đếm số hình vuông đơn vị $1\,c{m^2}$ có trong hình A
Trong hình có số hình vuông là $18$.
Diện tích của hình A là $18\,c{m^2}$.
Số cần điền vào chỗ chấm là $18$.
Điền số thích hợp vào chỗ trống:
$200\,c{m^2} - 123\,c{m^2} =$
$cm^2$
$200\,c{m^2} - 123\,c{m^2} =$
77$cm^2$
Thực hiện phép trừ các số và giữ nguyên đơn vị đo.
$200\,c{m^2} - 123\,c{m^2} =77\,c{m^2}$
Số cần điền vào chỗ trống là $77$.
Một tờ giấy màu đỏ có diện tích là $385\,c{m^2}$, tờ giấy màu xanh có diện tích là $159\,c{m^2}$. Diện tích tờ giấy màu đỏ nhiều hơn diện tích tờ giấy màu xanh số xăng-ti-mét vuông là:
A. $226$
B. $226\,c{m^2}$
C. $236\,$
D. $236\,c{m^2}$
B. $226\,c{m^2}$
Cần lấy diện tích tờ giấy màu đỏ trừ diện tích tờ giấy màu xanh.
Diện tích tờ giấy màu đỏ nhiều hơn diện tích tờ giấy màu xanh số xăng-ti-mét vuông là:
$385 - 159 = \,226\,c{m^2}$
Đáp số: $226\,c{m^2}$
Diện tích của mặt bàn bằng $215\,c{m^2}$, diện tích của cái khăn trải bàn lớn hơn diện tích mặt bàn $135\,c{m^2}$. Diện tích của mặt bàn và cái khăn trải bàn đó là:
A. $350\,c{m^2}$
B. $394$
C. $485\,c{m^2}$
D. $565\,c{m^2}$
D. $565\,c{m^2}$
- Tìm diện tích của cái khăn trải bàn.
- Tìm tổng diện tích của mặt bàn và khăn trải bàn.
Diện tích của cái khăn trải bàn là:
$215 + 135 = 350\,(c{m^2})$
Tổng diện tích của mặt bàn và khăn trải bàn là:
$350 + 215 = 565\,\left( {c{m^2}} \right)$
Đáp số: $565\,c{m^2}$.
Bài 51 trong chương trình Toán 3 Kết nối tri thức tập trung vào việc giúp học sinh làm quen với khái niệm diện tích, hiểu được ý nghĩa của diện tích và biết cách đo diện tích các hình đơn giản bằng đơn vị xăng-ti-mét vuông (cm2). Để nắm vững kiến thức này, việc luyện tập thông qua các bài tập trắc nghiệm là vô cùng quan trọng.
Diện tích của một hình là phần mặt phẳng được bao quanh bởi đường kín của hình đó. Chúng ta đo diện tích bằng các đơn vị như xăng-ti-mét vuông (cm2), mét vuông (m2),...
Xăng-ti-mét vuông là đơn vị đo diện tích thường được sử dụng để đo diện tích các vật nhỏ. 1 cm2 là diện tích của hình vuông có cạnh dài 1 cm.
Để đo diện tích hình vuông, ta tính cạnh nhân cạnh. Công thức: Diện tích = cạnh x cạnh.
Để đo diện tích hình chữ nhật, ta tính chiều dài nhân chiều rộng. Công thức: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.
Ví dụ 1: Một hình vuông có cạnh dài 5cm. Diện tích của hình vuông đó là bao nhiêu?
Giải: Diện tích hình vuông là: 5cm x 5cm = 25cm2
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 3cm. Diện tích của hình chữ nhật đó là bao nhiêu?
Giải: Diện tích hình chữ nhật là: 8cm x 3cm = 24cm2
Để củng cố kiến thức, các em hãy cùng luyện tập với bộ câu hỏi trắc nghiệm Bài 51: Diện tích của một hình. Xăng-ti-mét vuông Toán 3 Kết nối tri thức trên giaitoan.edu.vn. Các bài tập được thiết kế đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Kiến thức về diện tích là nền tảng quan trọng cho các bài học toán học ở các lớp trên. Việc nắm vững kiến thức này giúp các em giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Hy vọng với những kiến thức và bài tập trắc nghiệm được cung cấp, các em học sinh lớp 3 sẽ nắm vững kiến thức về diện tích hình, đơn vị xăng-ti-mét vuông và tự tin giải các bài toán liên quan. Chúc các em học tập tốt!