Bài tập Luyện tập chung trang 92, 93 là một phần quan trọng trong chương trình học Toán, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giải Luyện tập chung trang 92, 93 SGK Toán 2 Cánh diều
Bài 1 (trang 92 SGK Toán 2 tập 1)
Chỉ ra các mảnh bìa hình tứ giác trong hình sau:
Phương pháp giải:
Tìm các mảnh bìa hình tứ giác dựa vào hình dạng và đặc điểm của hình tứ giác: hình tứ giác là hình có 4 cạnh.
Lời giải chi tiết:
Trong các mảnh bìa đã cho, các mảnh bìa hình tam giác là mảnh bìa số1, mảnh bìa số 5, mảnh bìa số 7, mảnh bìa số 8 và mảnh bìa số 10.
Bài 2 (trang 92 SGK Toán 2 tập 1)
Nêu tên ba điểm thẳng hàng trong hình sau (dùng thước thẳng để kiểm tra):
Phương pháp giải:
Dùng thước thẳng để kiểm tra, nếu ba điểm cùng nằm trên 1 cạnh của thước thẳng thì ba điểm đó thẳng hàng với nhau.
Lời giải chi tiết:
Ta có hình vẽ như sau:
Bộ ba điểm thẳng hàng có trong hình vẽ đã cho là:
- Ba điểm A, O, B thẳng hàng.
- Ba điểm A, E, C thẳng hàng.
- Ba điểm O, E, D thẳng hàng.
- Ba điểm B, C, D thẳng hàng.
Bài 5 (trang 93 SGK Toán 2 tập 1)
Ba mảnh bìa màu xanh dưới đây không thể ghép được hình nào trong các hình sau?
Phương pháp giải:
Học sinh có thể quan sát và dự đoán xem ba mảnh bìa màu xanh sẽ ghép được hình nào và không thể ghép được hình nào trong các hình đã cho, hoặc học sinh có thể cắt các mảnh bìa có kích thước như hình vẽ rồi xếp các mảnh bìa xem được hình nào trong các hình đã cho.
Lời giải chi tiết:
Từ ba mảnh bìa màu xanh ta ghép được hình 1 và hình 3:
Vậy từ ba mảnh bìa màu xanh không thể ghép được hình 2.
Bài 4 (trang 93 SGK Toán 2 tập 1)
So sánh độ dài quãng đường màu xanh và quãng đường màu đỏ trong hình sau:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ, đếm xem độ dài mỗi quãng đường bằng mấy cạnh ô vuông nhỏ, sau đó so sánh độ dài hai quãng đường đó.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường màu xanh gồm 16 cạnh ô vuông nhỏ.
Quãng đường màu đỏ gồm 16 cạnh ô vuông nhỏ.
Vậy: quãng đường màu xanh bằng quãng đường màu đỏ.
Bài 3 (trang SGK Toán 2 tập 1)
a) Đo và tính độ dài đường gấp khúc ABCD sau:
b) Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 8 cm.
Phương pháp giải:
a) - Cách đo độ dài của một đoạn thẳng: Đặt thước kẻ dọc theo đoạn thẳng, một đầu của đoạn thẳng trùng với vạch số 0 ghi trên thước, đầu kia trùng với vạch số mấy ghi trên thước thì đó chính là số đo độ dài của đoạn thẳng cần đo.
- Độ dài đường gấp khúc bằng tổng độ dài các đoạn thẳng có trong đường gấp khúc đó.
b) • Cách vẽ đoạn thẳng MN dài 8 cm:
- Bước 1: Chấm một điểm và đặt tên điểm đó là điểm M.
- Bước 2: Đặt thước để vạch số 0 của thước trùng với điểm M vừa chấm.
- Bước 3: Chấm điểm N tại vị trí 8 cm.
- Bước 4: Nối hai điểm M và N ta được đoạn thẳng MN dài 8 cm.
Lời giải chi tiết:
a) Dùng thước có vạch chia xăng-ti-mét đo độ dài các đoạn thẳng ta được kết quả như sau:
Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
4 cm + 5 cm + 7 cm = 16 cm
b) Vẽ đoạn thẳng MN dài 8 cm:
- Bước 1: Chấm một điểm và đặt tên điểm đó là điểm M.
- Bước 2: Đặt thước để vạch số 0 của thước trùng với điểm M vừa chấm.
- Bước 3: Chấm điểm N tại vị trí 8 cm.
- Bước 4: Nối hai điểm M và N ta được đoạn thẳng MN dài 8 cm.
Bài 1 (trang 92 SGK Toán 2 tập 1)
Chỉ ra các mảnh bìa hình tứ giác trong hình sau:
Phương pháp giải:
Tìm các mảnh bìa hình tứ giác dựa vào hình dạng và đặc điểm của hình tứ giác: hình tứ giác là hình có 4 cạnh.
Lời giải chi tiết:
Trong các mảnh bìa đã cho, các mảnh bìa hình tam giác là mảnh bìa số1, mảnh bìa số 5, mảnh bìa số 7, mảnh bìa số 8 và mảnh bìa số 10.
Bài 2 (trang 92 SGK Toán 2 tập 1)
Nêu tên ba điểm thẳng hàng trong hình sau (dùng thước thẳng để kiểm tra):
Phương pháp giải:
Dùng thước thẳng để kiểm tra, nếu ba điểm cùng nằm trên 1 cạnh của thước thẳng thì ba điểm đó thẳng hàng với nhau.
Lời giải chi tiết:
Ta có hình vẽ như sau:
Bộ ba điểm thẳng hàng có trong hình vẽ đã cho là:
- Ba điểm A, O, B thẳng hàng.
- Ba điểm A, E, C thẳng hàng.
- Ba điểm O, E, D thẳng hàng.
- Ba điểm B, C, D thẳng hàng.
Bài 3 (trang SGK Toán 2 tập 1)
a) Đo và tính độ dài đường gấp khúc ABCD sau:
b) Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 8 cm.
Phương pháp giải:
a) - Cách đo độ dài của một đoạn thẳng: Đặt thước kẻ dọc theo đoạn thẳng, một đầu của đoạn thẳng trùng với vạch số 0 ghi trên thước, đầu kia trùng với vạch số mấy ghi trên thước thì đó chính là số đo độ dài của đoạn thẳng cần đo.
- Độ dài đường gấp khúc bằng tổng độ dài các đoạn thẳng có trong đường gấp khúc đó.
b) • Cách vẽ đoạn thẳng MN dài 8 cm:
- Bước 1: Chấm một điểm và đặt tên điểm đó là điểm M.
- Bước 2: Đặt thước để vạch số 0 của thước trùng với điểm M vừa chấm.
- Bước 3: Chấm điểm N tại vị trí 8 cm.
- Bước 4: Nối hai điểm M và N ta được đoạn thẳng MN dài 8 cm.
Lời giải chi tiết:
a) Dùng thước có vạch chia xăng-ti-mét đo độ dài các đoạn thẳng ta được kết quả như sau:
Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
4 cm + 5 cm + 7 cm = 16 cm
b) Vẽ đoạn thẳng MN dài 8 cm:
- Bước 1: Chấm một điểm và đặt tên điểm đó là điểm M.
- Bước 2: Đặt thước để vạch số 0 của thước trùng với điểm M vừa chấm.
- Bước 3: Chấm điểm N tại vị trí 8 cm.
- Bước 4: Nối hai điểm M và N ta được đoạn thẳng MN dài 8 cm.
Bài 4 (trang 93 SGK Toán 2 tập 1)
So sánh độ dài quãng đường màu xanh và quãng đường màu đỏ trong hình sau:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ, đếm xem độ dài mỗi quãng đường bằng mấy cạnh ô vuông nhỏ, sau đó so sánh độ dài hai quãng đường đó.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường màu xanh gồm 16 cạnh ô vuông nhỏ.
Quãng đường màu đỏ gồm 16 cạnh ô vuông nhỏ.
Vậy: quãng đường màu xanh bằng quãng đường màu đỏ.
Bài 5 (trang 93 SGK Toán 2 tập 1)
Ba mảnh bìa màu xanh dưới đây không thể ghép được hình nào trong các hình sau?
Phương pháp giải:
Học sinh có thể quan sát và dự đoán xem ba mảnh bìa màu xanh sẽ ghép được hình nào và không thể ghép được hình nào trong các hình đã cho, hoặc học sinh có thể cắt các mảnh bìa có kích thước như hình vẽ rồi xếp các mảnh bìa xem được hình nào trong các hình đã cho.
Lời giải chi tiết:
Từ ba mảnh bìa màu xanh ta ghép được hình 1 và hình 3:
Vậy từ ba mảnh bìa màu xanh không thể ghép được hình 2.
Bài tập Luyện tập chung trang 92, 93 thường xuất hiện trong các sách giáo khoa Toán lớp 6, 7, 8, 9, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh ôn tập và hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm của chương, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán một cách linh hoạt và sáng tạo.
Tính giá trị của biểu thức: A = (1/2 + 1/3) * 6/5
Lời giải:
Giải phương trình: 2x + 3 = 7
Lời giải:
Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm.
Lời giải:
Diện tích hình chữ nhật = chiều dài * chiều rộng = 5cm * 3cm = 15cm2
Giaitoan.edu.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp:
Luyện tập chung (trang 92, 93) là một bước quan trọng trong quá trình học Toán. Với sự hỗ trợ của giaitoan.edu.vn, học sinh có thể tự tin chinh phục các bài tập và đạt kết quả tốt nhất.