Bài học về Số bị trừ - Số trừ - Hiệu là nền tảng quan trọng trong chương trình toán lớp 2. Nắm vững khái niệm này giúp các em học sinh dễ dàng thực hiện các phép trừ đơn giản và phức tạp hơn.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để các em có thể luyện tập và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Giải Số bị trừ - Số trừ - Hiệu trang 15 SGK Toán 2 Cánh diều
Tìm hiệu biết:
a) Số bị trừ là 12, số trừ là 2.
b) Số bị trừ là 60, số trừ là 20.
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị trừ – Số trừ = Hiệu.
- Ta có thể “đặt tính rồi tính” như sau:
+ Đặt tính : Viết các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau.
+ Tính : Cộng các chữ số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{a)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{12}\\{\,\,2}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,10}\end{array}\)
Vậy hiệu là 10.
\(\begin{array}{*{20}{c}}{b)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{60}\\{20}\end{array}}\\\hline{\,\,\,40}\end{array}\)
Vậy hiệu là 40.
Nêu số bị trừ, số trừ, hiệu trong mỗi phép tính sau:
Phương pháp giải:
Quan sát vị trí các số trong phép tính, từ đó xác định được số bị trừ, số trừ, hiệu trong mỗi phép tính.
Chẳng hạn, trong phép tính 27 – 4 = 23:
• 27 là số bị trừ.
• 4 là số trừ
• 23 hoặc 27 – 4 gọi là hiệu.
Làm tương tự với câu còn lại.
Lời giải chi tiết:
*) Trong phép tính 27 – 4 = 23:
• 27 là số bị trừ.
• 4 là số trừ
• 23 hoặc 27 – 4 gọi là hiệu.
*) Trong phép tính 57 – 11 = 46:
• 57 là số bị trừ.
• 11 là số trừ
• 46 hoặc 57 – 11 gọi là hiệu.
Nêu số bị trừ, số trừ, hiệu trong mỗi phép tính sau:
Phương pháp giải:
Quan sát vị trí các số trong phép tính, từ đó xác định được số bị trừ, số trừ, hiệu trong mỗi phép tính.
Chẳng hạn, trong phép tính 27 – 4 = 23:
• 27 là số bị trừ.
• 4 là số trừ
• 23 hoặc 27 – 4 gọi là hiệu.
Làm tương tự với câu còn lại.
Lời giải chi tiết:
*) Trong phép tính 27 – 4 = 23:
• 27 là số bị trừ.
• 4 là số trừ
• 23 hoặc 27 – 4 gọi là hiệu.
*) Trong phép tính 57 – 11 = 46:
• 57 là số bị trừ.
• 11 là số trừ
• 46 hoặc 57 – 11 gọi là hiệu.
Tìm hiệu biết:
a) Số bị trừ là 12, số trừ là 2.
b) Số bị trừ là 60, số trừ là 20.
Phương pháp giải:
- Áp dụng công thức: Số bị trừ – Số trừ = Hiệu.
- Ta có thể “đặt tính rồi tính” như sau:
+ Đặt tính : Viết các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau.
+ Tính : Cộng các chữ số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{a)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{12}\\{\,\,2}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,10}\end{array}\)
Vậy hiệu là 10.
\(\begin{array}{*{20}{c}}{b)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{60}\\{20}\end{array}}\\\hline{\,\,\,40}\end{array}\)
Vậy hiệu là 40.
Trò chơi “Tìm bạn”.
Phương pháp giải:
Quan sát số trên bảng của mỗi bạn, nhẩm tính tổng của hai số hạng hoặc hiệu của hai số, từ đó tìm được “bạn”.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 30 + 40 = 70
70 – 30 = 40.
Vậy 3 bạn ở bên trái tạo thành 1 nhóm, 3 bạn ở bên phải tạo thành 1 nhóm.
Trò chơi “Tìm bạn”.
Phương pháp giải:
Quan sát số trên bảng của mỗi bạn, nhẩm tính tổng của hai số hạng hoặc hiệu của hai số, từ đó tìm được “bạn”.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 30 + 40 = 70
70 – 30 = 40.
Vậy 3 bạn ở bên trái tạo thành 1 nhóm, 3 bạn ở bên phải tạo thành 1 nhóm.
Trong phép trừ, chúng ta có ba thành phần chính: số bị trừ, số trừ và hiệu. Hiểu rõ vai trò của từng thành phần là bước đầu tiên để làm chủ phép trừ.
Ví dụ: Trong phép trừ 10 - 3 = 7, 10 là số bị trừ, 3 là số trừ và 7 là hiệu.
Phép trừ có thể được hiểu là quá trình lấy đi một số lượng nhất định từ một số lượng ban đầu. Mối quan hệ giữa số bị trừ, số trừ và hiệu được thể hiện qua công thức:
Số bị trừ - Số trừ = Hiệu
Hoặc, chúng ta có thể viết:
Hiệu = Số bị trừ - Số trừ
Số bị trừ = Hiệu + Số trừ
Số trừ = Số bị trừ - Hiệu
Trang 15 sách giáo khoa toán lớp 2 thường chứa các bài tập giúp học sinh luyện tập nhận biết và xác định số bị trừ, số trừ và hiệu trong các phép trừ đơn giản. Dưới đây là một số ví dụ:
Ngoài các bài tập tính trực tiếp, học sinh còn gặp các dạng bài tập khác như:
Để học tốt môn toán, đặc biệt là phần Số bị trừ - Số trừ - Hiệu, các em học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Phép trừ không chỉ là một khái niệm toán học trừu tượng mà còn có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Hi vọng với những kiến thức và bài tập được trình bày trên đây, các em học sinh đã có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Số bị trừ - Số trừ - Hiệu và áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán một cách hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và đạt kết quả tốt nhất trong môn toán nhé!