Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Dạng 3: Bài toán hai tỉ số Toán nâng cao lớp 4

Dạng 3: Bài toán hai tỉ số Toán nâng cao lớp 4

Dạng 3: Bài toán hai tỉ số - Nền tảng Toán nâng cao lớp 4

Dạng 3: Bài toán hai tỉ số là một trong những dạng toán quan trọng trong chương trình Toán nâng cao lớp 4. Đây là dạng toán giúp học sinh rèn luyện tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp các bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với hệ thống bài tập đa dạng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải quyết các bài toán hai tỉ số một cách nhanh chóng và chính xác.

Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 3/2 chiều rộng. Nếu tăng chiều rộng lên 5 m và giảm chiều dài đi 5m thì chiều dài bằng 2/3 chiều rộng

Phương pháp giải:

Bước 1: Đọc đề bài, xác định đại lượng không bị thay đổi và đại lượng bị thay đổi.

Bước 2: So sánh đại lượng bị thay đổi với đại lượng không bị thay đổi (ở hai thời điểm khác nhau).

Bước 3: Tìm phân số ứng với số đơn vị bị thay đổi.

Bước 4: Tìm đại lượng không bị thay đổi và đại lượng bị thay đổi

Loại 1: Tổng hai số không thay đổi

Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chiều dài bằng $\frac{3}{2}$ chiều rộng. Nếu tăng chiều rộng lên 5 m và giảm chiều dài đi 5m thì chiều dài bằng $\frac{2}{3}$ chiều rộng. Tính diện tích của hình chữ nhật ban đầu.

Giải

Vì nửa chu vi của hình chữ nhật không thay đổi nên ta chọn nửa chu vi làm đơn vị.

Chiều rộng ban đầu so với nửa chu vi là: $\frac{2}{{2 + 3}} = \frac{2}{5}$ (nửa chu vi)

Chiều rộng sau khi tăng thêm 5m so với nửa chu vi là: $\frac{3}{{2 + 3}} = \frac{3}{5}$ (nửa chu vi)

Phân số chỉ 5m là:

$\frac{3}{5} - \frac{2}{5} = \frac{1}{5}$ (nửa chu vi)

Nửa chu vi của hình chữ nhật là:

5 x 5 = 25 (m)

Chiều rộng ban đầu là:

25 : (2 + 3) x 2 = 10 (m)

Chiều dài ban đầu là:

25 - 10 = 15 (m)

Diện tích của hình chữ nhật ban đầu là:

15 x 10 = 150 (m2)

Đáp số: 150 m2

Ví dụ 2: Một lớp học có số học sinh nam gấp 2 lần số học sinh nữ. Nếu giảm 4 học sinh nam đi và tăng 4 học sinh nữ lên thì số học sinh nam lúc này bằng $\frac{{16}}{{11}}$ số học sinh nữ. Tính số học sinh nữ ban đầu.

Giải

Vì tổng số học sinh cả lớp không thay đổi nên ta chọn tổng số học sinh làm đơn vị.

Ban đầu, số học sinh nam so với số học sinh cả lớp là: $\frac{2}{{2 + 1}} = \frac{2}{3}$ (tổng số học sinh)

Sau khi giảm đi 4 học sinh, số học sinh nam so với số học sinh cả lớp là: $\frac{{16}}{{16 + 11}} = \frac{{16}}{{27}}$ (tổng số học sinh)

Phân số chỉ 4 học sinh là: 

$\frac{2}{3} - \frac{{16}}{{27}} = \frac{2}{{27}}$ (tổng số học sinh)

Tổng số học sinh của lớp là:

$4:\frac{2}{{27}} = 54$ (học sinh)

Số học sinh nữ ban đầu là:

54 : (2 + 1) = 18 (học sinh)

Đáp số: 18 học sinh

Loại 2: Hiệu hai số không thay đổi

Ví dụ 1: Hiện naytuổi con bằng$\frac{1}{6}$tuổi bố. 8 năm nữa, tuổi bố bằng $\frac{{22}}{7}$ tuổi con. Hỏi hiện nay bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?

Giải

Vì hiệu số tuổi của bố và con không thay đổi nên ta chọn hiệu số tuổi làm đơn vị.

Hiện nay, tuổi bố so với hiệu số tuổi của bố và con là $\frac{6}{{6 - 1}} = \frac{6}{5}$ (hiệu số tuổi)

8 năm nữa, tuổi bố so với hiệu số tuổi của bố và con là: $\frac{{22}}{{22 - 7}} = \frac{{22}}{{15}}$ (hiệu số tuổi)

Phân số chỉ 8 năm là:

$\frac{{22}}{{15}} - \frac{6}{5} = \frac{4}{{15}}$ (hiệu số tuổi)

Bố hơn con số tuổi là:

$8:\frac{4}{{15}} = 30$ (tuổi)

Hiện nay, tuổi của bố là:

30 : (6 - 1) x 6 = 36 (tuổi)

Hiện nay, tuổi của con là:

36 - 30 = 6 (tuổi)

Đáp số: Bố 36 tuổi; Con 6 tuổi

Ví dụ 2: Một thư viện có số sách tham khảo bằng $\frac{4}{7}$ số sách giáo khoa. Nếu thư viện nhập thêm mỗi loại 35 quyển nữa thì số sách tham khảo bằng $\frac{{33}}{{56}}$ số sách giáo khoa. Tính số sách giáo khoa ban đầu của thư viện.

Giải

Vì hiệu số quyển sách không thay đổi nên ta chọn hiệu số quyển sách làm đơn vị.

Ban đầu, số sách giáo khoa so với hiệu số quyển sách là: $\frac{7}{{7 - 4}} = \frac{7}{3}$ (hiệu số quyển sách)

Sau khi nhập thêm mỗi loại 35 quyển thì số sách giáo khoa so với hiệu số quyển sách là:

$\frac{{56}}{{56 - 33}} = \frac{{56}}{{23}}$ (hiệu số quyển sách)

Phân số chỉ 35 quyển sách là:

$\frac{{56}}{{23}} - \frac{7}{3} = \frac{7}{{69}}$ (hiệu số quyển sách)

Sách giáo khoa hơn sách tham khảo số quyển là:

$35:\frac{7}{{69}} = 345$ (quyển)

Số sách giáo khoa ban đầu là:

345 : (7 - 4) x 7 = 805 (quyển)

Đáp số: 805 quyển

Loại 3: Một trong hai đại lượng không thay đổi

Ví dụ 1: Một lớp học có số học sinh nữ bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nam. Sang học kì 2, có thêm 5 em học sinh nữ chuyển vào, lúc này số học sinh nam bằng $\frac{6}{5}$ số học sinh nữ. hỏi ban đầu lớp đó có bao nhiêu học sinh nữ.

Giải

Vì số học sinh nam không thay đổi nên ta chọn số học sinh nam làm đơn vị.

Ban đầu, số học sinh nữ so với số học sinh nam là: $\frac{2}{3}$ (học sinh nam)

Sau khi có thêm 5 học sinh nữ thì số học sinh nữ so với số học sinh nam là: $\frac{5}{6}$ (học sinh nam)

Phân số chỉ 5 học sinh là:

$\frac{5}{6} - \frac{2}{3} = \frac{1}{6}$ (học sinh nam)

Số học sinh nam ban là:

$5:\frac{1}{6} = 30$ (học sinh)

Số học sinh nữ ban đầu là:

$30 \times \frac{2}{3} = 20$ (học sinh)

Đáp số: 20 học sinh

Bài tập áp dụng:

Bài 1 :

Trong một kì thi học sinh giỏi, người ta thấy số học sinh nam bằng $\frac{4}{5}$ số học sinh nữ. Nếu thay 12 bạn học sinh nữ bằng 12 bạn học sinh nam thì số học sinh nữ bằng $\frac{{37}}{{35}}$ số học sinh nam. Tính số học sinh nam ban đầu.

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Một đàn vịt có một số con trên bờ và một số con dưới ao. Lúc đầu số vịt trên bờ bằng $\frac{1}{4}$ số vịt dưới ao. Sau khi có 2 con vịt từ trên bờ nhảy xuống ao thì số vịt trên bờ bằng $\frac{1}{5}$ số vịt dưới ao. Hỏi đàn vịt có bao nhiêu con vịt?

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Nhà bác Tân nuôi một đàn gà và vịt. Lúc đầu bác đếm thấy số gà nhiều gấp 2 lần số vịt. Sau đó bác đem mỗi loại 40 con ra chợ bán thì số vịt lúc này lại bằng $\frac{5}{{14}}$ số gà. Hỏi ban đầu nhà bác Tân có bao nhiêu con cả gà và vịt?

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Tìm hai số biết số lớn bằng $\frac{5}{4}$ số bé. Sau khi cùng bớt ở mỗi số đi 7 đơn vị thì số bé bằng $\frac{3}{4}$ số lớn. Tìm hai số lúc đầu.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Một hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Nếu giảm chiều dài đi 5m thì chiều dài sẽ bằng $\frac{5}{2}$ chiều rộng. Hỏi diện tích của hình chữ nhật ban đầu là bao nhiêu?

Xem lời giải >>
Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Dạng 3: Bài toán hai tỉ số Toán nâng cao lớp 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục sách toán lớp 4 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

Dạng 3: Bài toán hai tỉ số Toán nâng cao lớp 4 - Tổng quan và Phương pháp giải

Bài toán hai tỉ số là một dạng toán thường gặp trong chương trình Toán nâng cao lớp 4, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về tỉ số và cách áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế. Dạng toán này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức nền tảng mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

1. Khái niệm tỉ số

Tỉ số của hai đại lượng cùng đơn vị đo là thương của hai đại lượng đó. Ví dụ, tỉ số của 15 và 3 là 15 : 3 = 5. Tỉ số có thể được viết dưới dạng phân số, hoặc dưới dạng a : b.

2. Các dạng bài toán hai tỉ số thường gặp

  • Dạng 1: Tìm hai số khi biết tỉ số và tổng của hai số đó.
  • Dạng 2: Tìm hai số khi biết tỉ số và hiệu của hai số đó.
  • Dạng 3: Bài toán liên quan đến việc chia tỉ lệ.
  • Dạng 4: Bài toán ứng dụng tỉ số vào thực tế.

3. Phương pháp giải bài toán hai tỉ số

Để giải bài toán hai tỉ số, học sinh cần thực hiện các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định hai đại lượng cần so sánh và tìm tỉ số của chúng.
  2. Bước 2: Phân tích đề bài để xác định mối quan hệ giữa hai đại lượng (tổng, hiệu, hoặc chia tỉ lệ).
  3. Bước 3: Áp dụng phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài toán.
  4. Bước 4: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Hai lớp 4A và 4B có tổng số học sinh là 80 em. Số học sinh lớp 4A bằng 3/5 số học sinh lớp 4B. Tính số học sinh mỗi lớp.

Giải:

Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 5 = 8 (phần)

Giá trị một phần là: 80 : 8 = 10 (em)

Số học sinh lớp 4A là: 3 x 10 = 30 (em)

Số học sinh lớp 4B là: 5 x 10 = 50 (em)

Ví dụ 2: Một cửa hàng có số gạo tẻ nhiều hơn số gạo nếp là 45 kg. Số gạo tẻ gấp 4 lần số gạo nếp. Tính số gạo mỗi loại.

Giải:

Hiệu số phần là: 4 - 1 = 3 (phần)

Giá trị một phần là: 45 : 3 = 15 (kg)

Số gạo nếp là: 1 x 15 = 15 (kg)

Số gạo tẻ là: 4 x 15 = 60 (kg)

5. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về dạng toán hai tỉ số, học sinh cần luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. giaitoan.edu.vn cung cấp một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, được phân loại theo mức độ khó, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.

6. Mở rộng kiến thức

Ngoài việc nắm vững phương pháp giải các bài toán hai tỉ số cơ bản, học sinh có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của tỉ số trong thực tế, như trong việc tính tỉ lệ bản đồ, tính tỉ lệ pha chế, hoặc tính tỉ lệ phần trăm. Việc mở rộng kiến thức sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của tỉ số trong cuộc sống.

Hy vọng với những kiến thức và phương pháp giải được trình bày trên đây, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán hai tỉ số trong chương trình Toán nâng cao.