Bài tập 'Em làm được những gì' trang 91 Vở bài tập Toán 2 - Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh lớp 2. Bài tập này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các hình dạng, số lượng và các phép tính đơn giản.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh và phụ huynh có thể tự tin giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.
Đặt tính rồi tính. 23 + 37 = ..... 14 + 48 = ..... 76 + 9 = ..... Tô màu giống nhau cho những quả có tổng bằng nhau.Nối các cặp số có tổng là số tròn chục (theo mẫu).
Một cừa hàng bán dầu ăn buổi sáng bán được 38 l dầu, buổi chiều bán được nhiều hơn buổi sáng 25 l dầu. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán được bao nhiêu l dầu?
Phương pháp giải:
Số lít dầu buổi chiều bán = Số lít buổi sáng bán + 25 lít
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Buổi sáng: 38 lít
Buổi chiều nhiều hơn buổi sáng: 25 lít
Buổi chiều: .... lít?
Bài giải
Buổi chiều cửa hàng bán được số lít dầu là
38 + 25 = 63 (lít)
Đáp số: 63 lít
Chúng tôi là những số tròn chục nhưng không có 20. Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100. Vậy chúng tôi có thể là những số nào?
Phương pháp giải:
Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100
Nên chúng tôi là các số tròn chục nhỏ hơn 80 (không có 20).
Lời giải chi tiết:
Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100.
Nên chúng tôi là các số nhỏ hơn 80.
Mà chúng tôi là những số tròn chục nhưng không có 20 nên chúng tôi là: 10, 30, 40, 50, 60, 70.
Đặt tính rồi tính.
23 + 37 14 + 48 76 + 9
68 + 22 36 + 56 48 + 7
Phương pháp giải:
Đặt tính sao cho các chữ số trong cùng một hàng thẳng cột với nhau.
Tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
>, <, =
Phương pháp giải:
Tính kết quả các phép cộng rồi so sánh với vế phải và điền dấu >, <, = thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Tô màu giống nhau cho những quả có tổng bằng nhau.
Phương pháp giải:
Tính tổng các phép tính rồi tô màu theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
8 + 9 + 2 = 19 9 + 6 + 1 = 16
6 + 5 + 4 = 15 7 + 8 + 3 = 18
9 + 1 + 6 = 16 6 + 4 + 5 = 15
8 + 2 + 9 = 19 7 + 3 + 8 = 18
Ta tô màu như sau:
Nối các cặp số có tổng là số tròn chục (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Tính nhẩm để tìm các cặp số có tổng là số tròn chục rồi nối theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
Ta có 42 + 18 = 60 42 + 58 = 100
6 + 64 = 70 21 + 29 = 50
Ta nối như sau:
Đặt tính rồi tính.
23 + 37 14 + 48 76 + 9
68 + 22 36 + 56 48 + 7
Phương pháp giải:
Đặt tính sao cho các chữ số trong cùng một hàng thẳng cột với nhau.
Tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Tô màu giống nhau cho những quả có tổng bằng nhau.
Phương pháp giải:
Tính tổng các phép tính rồi tô màu theo yêu cầu của bài toán.
Lời giải chi tiết:
8 + 9 + 2 = 19 9 + 6 + 1 = 16
6 + 5 + 4 = 15 7 + 8 + 3 = 18
9 + 1 + 6 = 16 6 + 4 + 5 = 15
8 + 2 + 9 = 19 7 + 3 + 8 = 18
Ta tô màu như sau:
>, <, =
Phương pháp giải:
Tính kết quả các phép cộng rồi so sánh với vế phải và điền dấu >, <, = thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Nối các cặp số có tổng là số tròn chục (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Tính nhẩm để tìm các cặp số có tổng là số tròn chục rồi nối theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
Ta có 42 + 18 = 60 42 + 58 = 100
6 + 64 = 70 21 + 29 = 50
Ta nối như sau:
Một cừa hàng bán dầu ăn buổi sáng bán được 38 l dầu, buổi chiều bán được nhiều hơn buổi sáng 25 l dầu. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán được bao nhiêu l dầu?
Phương pháp giải:
Số lít dầu buổi chiều bán = Số lít buổi sáng bán + 25 lít
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Buổi sáng: 38 lít
Buổi chiều nhiều hơn buổi sáng: 25 lít
Buổi chiều: .... lít?
Bài giải
Buổi chiều cửa hàng bán được số lít dầu là
38 + 25 = 63 (lít)
Đáp số: 63 lít
Chúng tôi là những số tròn chục nhưng không có 20. Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100. Vậy chúng tôi có thể là những số nào?
Phương pháp giải:
Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100
Nên chúng tôi là các số tròn chục nhỏ hơn 80 (không có 20).
Lời giải chi tiết:
Mỗi chúng tôi thêm 20 nữa thì đều được các số nhỏ hơn 100.
Nên chúng tôi là các số nhỏ hơn 80.
Mà chúng tôi là những số tròn chục nhưng không có 20 nên chúng tôi là: 10, 30, 40, 50, 60, 70.
Bài tập 'Em làm được những gì' trang 91 Vở bài tập Toán 2 - Chân trời sáng tạo yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh và thực hiện các yêu cầu liên quan đến việc đếm, so sánh và nhận biết các hình dạng khác nhau. Bài tập này không chỉ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng toán học mà còn phát triển khả năng quan sát và tư duy logic.
Bài tập bao gồm các phần chính sau:
Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Ví dụ: Trong hình ảnh có 5 hình vuông, 3 hình tròn và 2 hình tam giác. Học sinh cần ghi lại số lượng tương ứng cho mỗi hình dạng.
Ví dụ: Hình ảnh A có 7 quả táo, hình ảnh B có 5 quả táo. Vậy hình ảnh A có nhiều quả táo hơn hình ảnh B.
Ví dụ: Hình dạng này là hình vuông. Hình dạng này là hình tròn.
Việc giải bài tập 'Em làm được những gì' trang 91 Vở bài tập Toán 2 - Chân trời sáng tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc:
Để đạt được kết quả tốt nhất khi giải bài tập, học sinh cần:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 2 sẽ tự tin giải quyết bài tập 'Em làm được những gì' trang 91 Vở bài tập Toán 2 - Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!
Hình dạng | Số lượng |
---|---|
Hình vuông | 5 |
Hình tròn | 3 |
Hình tam giác | 2 |