Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ, được thiết kế để giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán. Đề số 3 là một trong những đề thi thử quan trọng, tập trung vào các kiến thức và kỹ năng cần thiết để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh.

Đề thi này không chỉ giúp các em đánh giá năng lực bản thân mà còn là cơ hội để các em làm quen với áp lực phòng thi và rèn luyện kỹ năng làm bài thi một cách hiệu quả.

Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

Đề bài

    ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

    MÔN: TOÁN

    Đề số 3

    Nguồn: Sưu tầm

    I. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

    A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

    Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

    A. 125 số

    B. 80 số

    C. 60 số

    D. 48 số

    Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

    A. 40%

    B. 25%

    C. 20%

    D. 10%

    Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

    A. 18 tuổi

    B. 15 tuổi

    C. 14 tuổi

    D. 12 tuổi

    Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

    A. 1 giờ

    B. 2 giờ

    C. 2 giờ 15 phút

    D. 2 giờ 55 phút

    II. TỰ LUẬN

    Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

    a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

    b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

    Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

    cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

    a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

    b) Tính độ dài khúc sông đó.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

      MÔN: TOÁN

      Đề số 3

      Nguồn: Sưu tầm

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán lớp 5 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3): Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi này, việc luyện tập với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) mà giaitoan.edu.vn cung cấp được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, bao gồm các dạng bài tập thường gặp và có độ khó phù hợp với trình độ của học sinh.

      Cấu trúc đề thi và các dạng bài tập chính

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tư duy logic của học sinh. Các câu hỏi trắc nghiệm thường xoay quanh các chủ đề như số học, hình học, đại lượng và đơn vị đo.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Các bài toán tự luận thường yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng.

      Các dạng bài tập chính thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Bài toán về số học: Tính toán, so sánh, tìm số chưa biết, giải bài toán có lời văn.
      • Bài toán về hình học: Tính diện tích, chu vi, thể tích, nhận biết các hình dạng cơ bản.
      • Bài toán về đại lượng và đơn vị đo: Đổi đơn vị đo, tính toán các đại lượng liên quan.
      • Bài toán logic: Tìm quy luật, giải các bài toán đố.

      Hướng dẫn giải chi tiết các bài toán trong đề thi

      Để giúp các em học sinh giải quyết các bài toán trong đề thi một cách hiệu quả, giaitoan.edu.vn cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài toán. Hướng dẫn giải bao gồm:

      • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài và các dữ kiện đã cho.
      • Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài tập.
      • Trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả giải bài toán là chính xác.

      Lợi ích của việc luyện tập với đề thi thử

      Việc luyện tập với đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán và tư duy logic.
      • Đánh giá năng lực bản thân và xác định các kiến thức còn yếu.
      • Tăng cường sự tự tin và giảm bớt áp lực khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Lời khuyên khi làm bài thi thử

      Để đạt kết quả tốt nhất khi làm bài thi thử, các em học sinh nên:

      • Đọc kỹ đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.
      • Giải các bài toán dễ trước, sau đó đến các bài toán khó hơn.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu tham khảo và hỗ trợ học tập

      Ngoài đề thi thử, giaitoan.edu.vn còn cung cấp nhiều tài liệu tham khảo và hỗ trợ học tập khác cho học sinh, bao gồm:

      • Bài giảng online môn Toán lớp 6.
      • Bài tập luyện tập theo từng chủ đề.
      • Diễn đàn trao đổi kiến thức và kinh nghiệm học tập.

      Kết luận

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tuyển sinh. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các lời khuyên trên để đạt kết quả tốt nhất!