Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021: Tài liệu luyện thi không thể bỏ qua

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 chính thức. Đây là tài liệu vô cùng quan trọng giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên đề thi thật của trường Cầu Giấy, đảm bảo tính chính xác và độ khó phù hợp. Các em có thể sử dụng để tự luyện tập tại nhà hoặc dưới sự hướng dẫn của thầy cô.

Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ... Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại ....

Đề thi

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY

    NĂM HỌC 2021 – 2022

    Thời gian làm bài: 45 phút

    PHẦN 1: ĐIỀN ĐÁP SỐ (Mỗi câu hỏi 0,75 điểm)

    Câu 1. Tính giá trị biểu thức: $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9}$

    Trả lời: ……………..

    Câu 2. 3 ha gấp 75 m2 bao nhiêu lần?

    Trả lời: .................

    Câu 3. Trong đợt giải cứu nông sản do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các nhà cứu trợ đã tổ chức thuê xe vào Bắc Giang thu mua vải thiều. Ngày thứ nhất, để chở 20 tấn vải thiều cần 5 xe ô tô. Ngày thứ hai, để chở 36 tấn vải thiều thì cần bao nhiêu xe ô tô cùng loại?

    Trả lời: .................

    Câu 4. Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ở trong lòng bể là: dài 3m, rộng 2m, cao 1,5m. Một vòi nước chảy vào bể 1 phút được 30 lít (1dm3 = 1 lít). Thời gian để vòi nước đó chảy đầy bể nước là bao nhiêu?

    Trả lời: .................

    Câu 5. Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại bao nhiêu lít dầu?

    Trả lời: .................

    Câu 6. Cho dãy số: 1 ; 2 ; 5 ; 10 ; 17 ; 26 ; … Số hạng tiếp theo của dãy là số nào?

    Trả lời: .................

    Câu 7. Một cửa hàng có 400 chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn. Cửa hàng đó bán đi 20 chai nước rửa tay và 50 chai cồn thì còn lại số chai nước rửa tay bằng $\frac{4}{7}$ số chai cồn. Hỏi lúc đầu cửa hàng đó có bao nhiêu chai nước rửa tay?

    Trả lời: .................

    Câu 8. Cho hình thang ABCD có $AB = \frac{2}{3}CD$. Trên AD lấy điểm E sao cho AE gấp 2 lần ED. Tính diện tích tam giác ABE, biết diện tích hình thang ABCD là 30 cm2.

    Trả lời: .................

    PHẦN 2: TỰ LUẬN (Mỗi câu 2 điểm)

    Câu 9. Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 60km/giờ. Khi đến B, ô tô nghỉ 1,5 giờ rồi về A với vận tốc 50km/giờ và về A lúc 14 giờ 15 phút.

    a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là bao nhiêu?

    b) Tính quãng đường AB?

    Câu 10. Trong giờ sinh hoạt CLB Toán của trường THCS Cầu Giấy, thầy Tùng lấy 3 hộp bi A, B, C chứa số viên bi lần lượt là: 8; 15; 10 và đưa ra câu đố: “Với mỗi lượt chơi, người chơi được chọn 2 hộp bi bất kì và lấy từ mỗi hộp 1 viên bi rồi cho số bi đó vào hộp còn lại. Cứ chơi như vậy cho đến khi số bi trong mỗi hộp đúng với yêu cầu của thầy”.

    a) Thầy Tùng yêu cầu A; B; C lần lượt là 10; 11; 12.

    Lượt 1, Công chọn A, B rồi cho vào C được số bi lần lượt là 7 ; 14 ; 12. Ta được bảng tính sau:

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 0 1

    Em hãy giúp Công hoàn thành các ô trống ở lượt 2 và lượt 3.

    b) Thầy Tùng yêu cầu chia mỗi túi có 11 viên. Bạn Công nói: “Mỗi lượt chia, số bi từng túi khi chia 3 sẽ có số dư khác nhau”. Chứng minh rằng bạn Công nói đúng, từ đó suy ra yêu cầu của thầy có thực hiện được không?

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9} = 4,2 \times \left( {\frac{{13}}{9} + \frac{5}{9}} \right)$ 

      $ = 4,2 \times \frac{{18}}{9}$

      $ = 4,2 \times 2$

      $ = 8,4$

      Đáp số: 8,4

      Câu 2

      Đổi: 3ha = 30 000 m2

      Vậy 3 ha gấp 75 m2 số lần là 30 000 : 75 = 400 (lần)

      Đáp số: 400 lần

      Câu 3

      Tóm tắt:

      20 tấn: 5 xe

      36 tấn: ? xe?

      Bài giải

      1 xe chở được số tấn vải là:

      20 : 5 = 4 (tấn)

      Số xe để chở 36 tấn vải là:

      36 : 4 = 9 (xe)

      Đáp số: 9 xe

      Câu 4

      Thể tích của bể là 3 x 2 x 1,5 = 9 (m3) = 9 000 dm3

      Thời gian để vòi chảy đầy bể là 9 000 : 30 = 300 (phút)

      Đổi 300 phút = 5 giờ

      Đáp số: 5 giờ

      Câu 5

      Số lít dầu còn lại chiếm: 100 % = 40% = 60% (lượng dầu ban đầu)

      Số lít dầu còn lại là: 32,5 x 60 : 100 = 19,5 (lít)

      Đáp số: 19,5 lít

      Câu 6

      Ta có:

      1 + 1 = 2

      2 + 3 = 5

      5 + 5 = 10

      10 + 7 = 17

      17 + 9 = 26

      Vậy số hạng tiếp theo của dãy số là 26 + 11 = 37.

      Đáp số: 37

      Câu 7

      Tổng số chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn còn lại sau khi bán là

      400 – 20 – 50 = 330 (chai)

      Ta có sơ đồ sau khi bán:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 1

      Số chai nước rửa tay còn lại là

      330 : (4 + 7) x 4 = 120 (chai)

      Số chai nước rửa tay lúc đầu là

      120 + 20 = 140 (chai)

      Đáp số: 140 chai

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 2

      $\frac{{{S_{ABD}}}}{{{S_{BDC}}}} = \frac{2}{3}$ (chiều cao bằng nhau và đáy $AB = \frac{2}{3}CD$)

      SABD + SBDC = SABCD = 30 (cm2)

      Suy ra SABD = 30 : (2 + 3) x 2 = 12 (cm2)

      Lại có $\frac{{{S_{ABE}}}}{{{S_{ABD}}}} = \frac{2}{3}$ (chung chiều cao hạ từ đỉnh B và đáy AE = $\frac{2}{3}$ đấy AD)

      Suy ra ${S_{ABE}} = \frac{2}{3} \times 12 = 8$ (cm2)

      Đáp số: 8 cm2

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Câu 9

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là:

      14 giờ 15 phút – 7 giờ 15 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ

      b) Gọi t1 là thời khi đi với vận tốc v1 = 60km/giờ

      t2 là thời gian khi về với vận tốc v2 = 50km/giờ

      Trên quãng đường AB không đổi, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Ta có $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{60}}{{50}} = \frac{6}{5}$

      Ta có t1 + t2 = 5,5

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 3

      Thời gian ô tô về là:

      t2 = 5,5 : (5 + 6) x 6 = 3 (giờ)

      Quãng đường AB dài là

      50 x 3 = 150 (km)

      Đáp số: a) 5,5 giờ ; b) 150 km

      Câu 10.

      Nhận xét 1: Ở mỗi lượt chơi, mỗi hộp chỉ có thể giảm 1 viên hoặc tăng 2 viên.

      Hộp A: Từ 7 viên lên 10 viên $ \Rightarrow $ tăng 3 viên (tăng 2, tăng 2 và giảm 1)

      Hộp B: Từ 14 viên còn 11 viên $ \Rightarrow $ giảm 3 viên (giảm 1, giảm 1, giảm 1)

      Hộp C: Giữ nguyên 12 viên $ \Rightarrow $ giảm 1, giảm 1, tăng 2

      Nhận xét 2: Ở mỗi lượt chơi, có 2 hộp giảm và chỉ có 1 hộp tăng

      Số bi hộp A

      Số bi hộp B

      Số bi hộp C

      Lúc đầu

      8

      15

      10

      Sau lượt 1

      7

      14

      12

      Sau lượt 2

      9

      13

      11

      Sau lượt 3

      11

      12

      10

      Sau lượt 4

      10

      11

      12

      Lưu ý: Có nhiều cách để hoàn thiện bảng nhưng vẫn cần đảm bảo các nhận xét trên.

      b) Nhận xét: Số bi ban đầu ở mỗi hộp khi chia 3 có số dư khác nhau và lần lượt là 2 ; 0 và 1

      Giải sử nhận xét của Công là sai tức là tại một lượt chơi nào đó số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều bằng nhau.

      TH1: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 0. Khi đó, trước lượt chơi này, thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 1; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 1. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 1.

      TH2: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 1. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 2; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 2. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 2.

      TH3: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 2. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 0; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 0. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 0.

      Từ 3 trường hợp trên, ta thấy để có 1 lượt chơi mà số dư mỗi hộp chia cho 3 đều bằng nhau thì các lượt chơi trước, số dư ở mỗi hộp chia cho 3 cũng phải bằng nhau. Mà ban đầu số dư ở mỗi hộp là khác nhau nên có mâu thuẫn.

      Vậy bạn Công nói đúng.

      Thầy Tùng yêu cầu mỗi hộp đều 11 viên bi, tức là số dư ở mỗi hộp khi chia cho 3 là bằng nhau. Vậy theo lập luận trên, yêu cầu của thầy là không thực hiện được.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề thi
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY

      NĂM HỌC 2021 – 2022

      Thời gian làm bài: 45 phút

      PHẦN 1: ĐIỀN ĐÁP SỐ (Mỗi câu hỏi 0,75 điểm)

      Câu 1. Tính giá trị biểu thức: $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9}$

      Trả lời: ……………..

      Câu 2. 3 ha gấp 75 m2 bao nhiêu lần?

      Trả lời: .................

      Câu 3. Trong đợt giải cứu nông sản do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các nhà cứu trợ đã tổ chức thuê xe vào Bắc Giang thu mua vải thiều. Ngày thứ nhất, để chở 20 tấn vải thiều cần 5 xe ô tô. Ngày thứ hai, để chở 36 tấn vải thiều thì cần bao nhiêu xe ô tô cùng loại?

      Trả lời: .................

      Câu 4. Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ở trong lòng bể là: dài 3m, rộng 2m, cao 1,5m. Một vòi nước chảy vào bể 1 phút được 30 lít (1dm3 = 1 lít). Thời gian để vòi nước đó chảy đầy bể nước là bao nhiêu?

      Trả lời: .................

      Câu 5. Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại bao nhiêu lít dầu?

      Trả lời: .................

      Câu 6. Cho dãy số: 1 ; 2 ; 5 ; 10 ; 17 ; 26 ; … Số hạng tiếp theo của dãy là số nào?

      Trả lời: .................

      Câu 7. Một cửa hàng có 400 chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn. Cửa hàng đó bán đi 20 chai nước rửa tay và 50 chai cồn thì còn lại số chai nước rửa tay bằng $\frac{4}{7}$ số chai cồn. Hỏi lúc đầu cửa hàng đó có bao nhiêu chai nước rửa tay?

      Trả lời: .................

      Câu 8. Cho hình thang ABCD có $AB = \frac{2}{3}CD$. Trên AD lấy điểm E sao cho AE gấp 2 lần ED. Tính diện tích tam giác ABE, biết diện tích hình thang ABCD là 30 cm2.

      Trả lời: .................

      PHẦN 2: TỰ LUẬN (Mỗi câu 2 điểm)

      Câu 9. Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 60km/giờ. Khi đến B, ô tô nghỉ 1,5 giờ rồi về A với vận tốc 50km/giờ và về A lúc 14 giờ 15 phút.

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là bao nhiêu?

      b) Tính quãng đường AB?

      Câu 10. Trong giờ sinh hoạt CLB Toán của trường THCS Cầu Giấy, thầy Tùng lấy 3 hộp bi A, B, C chứa số viên bi lần lượt là: 8; 15; 10 và đưa ra câu đố: “Với mỗi lượt chơi, người chơi được chọn 2 hộp bi bất kì và lấy từ mỗi hộp 1 viên bi rồi cho số bi đó vào hộp còn lại. Cứ chơi như vậy cho đến khi số bi trong mỗi hộp đúng với yêu cầu của thầy”.

      a) Thầy Tùng yêu cầu A; B; C lần lượt là 10; 11; 12.

      Lượt 1, Công chọn A, B rồi cho vào C được số bi lần lượt là 7 ; 14 ; 12. Ta được bảng tính sau:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1

      Em hãy giúp Công hoàn thành các ô trống ở lượt 2 và lượt 3.

      b) Thầy Tùng yêu cầu chia mỗi túi có 11 viên. Bạn Công nói: “Mỗi lượt chia, số bi từng túi khi chia 3 sẽ có số dư khác nhau”. Chứng minh rằng bạn Công nói đúng, từ đó suy ra yêu cầu của thầy có thực hiện được không?

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9} = 4,2 \times \left( {\frac{{13}}{9} + \frac{5}{9}} \right)$ 

      $ = 4,2 \times \frac{{18}}{9}$

      $ = 4,2 \times 2$

      $ = 8,4$

      Đáp số: 8,4

      Câu 2

      Đổi: 3ha = 30 000 m2

      Vậy 3 ha gấp 75 m2 số lần là 30 000 : 75 = 400 (lần)

      Đáp số: 400 lần

      Câu 3

      Tóm tắt:

      20 tấn: 5 xe

      36 tấn: ? xe?

      Bài giải

      1 xe chở được số tấn vải là:

      20 : 5 = 4 (tấn)

      Số xe để chở 36 tấn vải là:

      36 : 4 = 9 (xe)

      Đáp số: 9 xe

      Câu 4

      Thể tích của bể là 3 x 2 x 1,5 = 9 (m3) = 9 000 dm3

      Thời gian để vòi chảy đầy bể là 9 000 : 30 = 300 (phút)

      Đổi 300 phút = 5 giờ

      Đáp số: 5 giờ

      Câu 5

      Số lít dầu còn lại chiếm: 100 % = 40% = 60% (lượng dầu ban đầu)

      Số lít dầu còn lại là: 32,5 x 60 : 100 = 19,5 (lít)

      Đáp số: 19,5 lít

      Câu 6

      Ta có:

      1 + 1 = 2

      2 + 3 = 5

      5 + 5 = 10

      10 + 7 = 17

      17 + 9 = 26

      Vậy số hạng tiếp theo của dãy số là 26 + 11 = 37.

      Đáp số: 37

      Câu 7

      Tổng số chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn còn lại sau khi bán là

      400 – 20 – 50 = 330 (chai)

      Ta có sơ đồ sau khi bán:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 2

      Số chai nước rửa tay còn lại là

      330 : (4 + 7) x 4 = 120 (chai)

      Số chai nước rửa tay lúc đầu là

      120 + 20 = 140 (chai)

      Đáp số: 140 chai

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 3

      $\frac{{{S_{ABD}}}}{{{S_{BDC}}}} = \frac{2}{3}$ (chiều cao bằng nhau và đáy $AB = \frac{2}{3}CD$)

      SABD + SBDC = SABCD = 30 (cm2)

      Suy ra SABD = 30 : (2 + 3) x 2 = 12 (cm2)

      Lại có $\frac{{{S_{ABE}}}}{{{S_{ABD}}}} = \frac{2}{3}$ (chung chiều cao hạ từ đỉnh B và đáy AE = $\frac{2}{3}$ đấy AD)

      Suy ra ${S_{ABE}} = \frac{2}{3} \times 12 = 8$ (cm2)

      Đáp số: 8 cm2

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Câu 9

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là:

      14 giờ 15 phút – 7 giờ 15 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ

      b) Gọi t1 là thời khi đi với vận tốc v1 = 60km/giờ

      t2 là thời gian khi về với vận tốc v2 = 50km/giờ

      Trên quãng đường AB không đổi, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Ta có $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{60}}{{50}} = \frac{6}{5}$

      Ta có t1 + t2 = 5,5

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 4

      Thời gian ô tô về là:

      t2 = 5,5 : (5 + 6) x 6 = 3 (giờ)

      Quãng đường AB dài là

      50 x 3 = 150 (km)

      Đáp số: a) 5,5 giờ ; b) 150 km

      Câu 10.

      Nhận xét 1: Ở mỗi lượt chơi, mỗi hộp chỉ có thể giảm 1 viên hoặc tăng 2 viên.

      Hộp A: Từ 7 viên lên 10 viên $ \Rightarrow $ tăng 3 viên (tăng 2, tăng 2 và giảm 1)

      Hộp B: Từ 14 viên còn 11 viên $ \Rightarrow $ giảm 3 viên (giảm 1, giảm 1, giảm 1)

      Hộp C: Giữ nguyên 12 viên $ \Rightarrow $ giảm 1, giảm 1, tăng 2

      Nhận xét 2: Ở mỗi lượt chơi, có 2 hộp giảm và chỉ có 1 hộp tăng

      Số bi hộp A

      Số bi hộp B

      Số bi hộp C

      Lúc đầu

      8

      15

      10

      Sau lượt 1

      7

      14

      12

      Sau lượt 2

      9

      13

      11

      Sau lượt 3

      11

      12

      10

      Sau lượt 4

      10

      11

      12

      Lưu ý: Có nhiều cách để hoàn thiện bảng nhưng vẫn cần đảm bảo các nhận xét trên.

      b) Nhận xét: Số bi ban đầu ở mỗi hộp khi chia 3 có số dư khác nhau và lần lượt là 2 ; 0 và 1

      Giải sử nhận xét của Công là sai tức là tại một lượt chơi nào đó số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều bằng nhau.

      TH1: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 0. Khi đó, trước lượt chơi này, thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 1; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 1. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 1.

      TH2: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 1. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 2; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 2. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 2.

      TH3: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 2. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 0; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 0. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 0.

      Từ 3 trường hợp trên, ta thấy để có 1 lượt chơi mà số dư mỗi hộp chia cho 3 đều bằng nhau thì các lượt chơi trước, số dư ở mỗi hộp chia cho 3 cũng phải bằng nhau. Mà ban đầu số dư ở mỗi hộp là khác nhau nên có mâu thuẫn.

      Vậy bạn Công nói đúng.

      Thầy Tùng yêu cầu mỗi hộp đều 11 viên bi, tức là số dư ở mỗi hộp khi chia cho 3 là bằng nhau. Vậy theo lập luận trên, yêu cầu của thầy là không thực hiện được.

      Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 đặc sắc thuộc chuyên mục toán 5 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy luôn là một thử thách lớn đối với các em học sinh. Để giúp các em chuẩn bị tốt nhất, giaitoan.edu.vn xin giới thiệu chi tiết về cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết.

      Cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy 2021

      Đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tư duy logic.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán.

      Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

      • Bài toán về số học: Tính toán, so sánh, tìm số chưa biết.
      • Bài toán về hình học: Tính diện tích, chu vi, nhận biết các hình.
      • Bài toán về đại lượng và đơn vị đo.
      • Bài toán có yếu tố ứng dụng thực tế.

      Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Bài toán về số học

      Để giải tốt dạng bài này, các em cần nắm vững các phép toán cơ bản, các tính chất của số học và biết cách vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học. Ví dụ:

      Bài toán: Tính giá trị của biểu thức: 12 + 3 x 4 - 5

      Giải:

      1. Thực hiện phép nhân trước: 3 x 4 = 12
      2. Thực hiện phép cộng: 12 + 12 = 24
      3. Thực hiện phép trừ: 24 - 5 = 19
      4. Vậy, giá trị của biểu thức là 19.
      Dạng 2: Bài toán về hình học

      Để giải tốt dạng bài này, các em cần nắm vững các công thức tính diện tích, chu vi của các hình cơ bản và biết cách áp dụng các công thức đó vào giải bài tập. Ví dụ:

      Bài toán: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.

      Giải:

      • Diện tích của hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 cm2
      • Chu vi của hình chữ nhật là: (8 + 5) x 2 = 26 cm

      Luyện tập với đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, các em cần luyện tập thường xuyên với các đề thi thử. Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 chính thức, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

      Lời khuyên khi làm bài thi

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Chia nhỏ bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tài liệu tham khảo thêm

      Ngoài bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 5
      • Sách bài tập Toán lớp 5
      • Các trang web học Toán online uy tín

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi vào lớp 6!