Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều

Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều

Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số của sách giáo khoa Cánh diều. Bài học này giúp các em củng cố lại kiến thức đã học về phân số, thực hành giải các bài tập đa dạng và nâng cao kỹ năng làm toán.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Trong 1/4 giờ, con ốc sên thứ nhất bò được 2/5 m ... Mẹ mua 24 kg bột mì, mẹ đã làm bánh hết 3/8 số bột mì đó.

Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    a) Đã tô màu vào $\frac{3}{5}$hình nào?

    Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 0 1

    b) Phân số thứ nhất là $\frac{7}{8}$, phân số thứ hai là $\frac{3}{4}$. Hãy so sánh hai phân số đó. Tính tổng, hiệu, tích, thương của phân số thứ nhất và phân số thứ hai.

    Phương pháp giải:

    a) Phân số chỉ số phần được tô màu có tử số là số phần được tô màu, mẫu số là số phần bằng nhau.

    b)

    - Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số mới.

    - Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

    - Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số - Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta thấy: Hình 4 được chia thành 10 phần bằng nhau, tô màu 6 phần.

    Vậy đã tô màu $\frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}$ hình 4.

    b) So sánh hai phân số $\frac{7}{8}$ và $\frac{3}{4}$

    $\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 2}}{{4 \times 2}} = \frac{6}{8}$

    Vì $\frac{6}{8} < \frac{7}{8}$ nên $\frac{3}{4} < \frac{7}{8}$

    Thực hiện tính:

    $\frac{7}{8} + \frac{3}{4} = \frac{7}{8} + \frac{6}{8} = \frac{{13}}{8}$

    $\frac{7}{8} - \frac{3}{4} = \frac{7}{8} - \frac{6}{8} = \frac{1}{8}$

    $\frac{7}{8} \times \frac{3}{4} = \frac{{21}}{{32}}$

    $\frac{7}{8}:\frac{3}{4} = \frac{7}{8} \times \frac{4}{3} = \frac{{28}}{{24}} = \frac{7}{6}$

    Câu 5

      Video hướng dẫn giải

      Mẹ mua 24 kg bột mì, mẹ đã làm bánh hết $\frac{3}{8}$ số bột mì đó. Hỏi:

      a) Mẹ đã dùng hết bao nhiêu ki-lô-gam bột mì?

      b) Mẹ còn lại bao nhiêu ki-lô-gam bột mì?

      Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 4 1

      Phương pháp giải:

      a) Số ki-lô-gam bột mì đã dùng hết = số kg bột mì mẹ mua x số phần bột mì mẹ đã làm bánh

      b) Số ki-lô-gam bột mì còn lại = số kg bột mì mẹ mua – số ki-lô-gam bột mì đã dùng hết

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Mua: 24 kg bột mì

      Làm bánh: $\frac{3}{8}$số bột mì

      a) Đã dùng: ? kg

      b) Còn lại: ? kg

      Bài giải

      a) Mẹ đã dùng hết số ki-lô-gam bột mì là:

      $24 \times \frac{3}{8} = 9$(kg)

      b) Mẹ còn lại số ki-lô-gam bột mì là:

      24 – 9 = 15 (kg)

      Đáp số: a) 9 kg bột mì

      b) 15 kg bột mì

      Câu 2

        Video hướng dẫn giải

        Tính:

        Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 1 1

        Phương pháp giải:

        - Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

        - Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số - Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược

        Lời giải chi tiết:

        a) $\frac{2}{7} + \frac{3}{{14}} = \frac{4}{{14}} + \frac{3}{{14}} = \frac{7}{{14}} = \frac{1}{2}$

        $\frac{2}{3} + \frac{1}{{12}} = \frac{8}{{12}} + \frac{1}{{12}} = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}$

        $8 + \frac{7}{4} = \frac{{32}}{4} + \frac{7}{4} = \frac{{39}}{4}$

        $\frac{6}{5} + 4 = \frac{6}{5} + \frac{{20}}{5} = \frac{{26}}{5}$

        b) $\frac{9}{{16}} - \frac{1}{4} = \frac{9}{{16}} - \frac{4}{{16}} = \frac{5}{{16}}$

        $\frac{7}{3} - \frac{2}{9} = \frac{{21}}{9} - \frac{2}{9} = \frac{{19}}{9}$

        $6 - \frac{3}{{10}} = \frac{{60}}{{10}} - \frac{3}{{10}} = \frac{{57}}{{10}}$

        $\frac{{18}}{5} - 2 = \frac{{18}}{5} - \frac{{10}}{5} = \frac{8}{5}$

        c) $\frac{2}{3} \times \frac{4}{9} = \frac{{2 \times 4}}{{3 \times 9}} = \frac{8}{{27}}$

        $\frac{7}{{10}} \times \frac{5}{2} = \frac{{7 \times 5}}{{10 \times 2}} = \frac{{35}}{{20}} = \frac{7}{4}$

        $\frac{{13}}{{14}} \times 4 = \frac{{13 \times 4}}{{14}} = \frac{{52}}{{14}} = \frac{{26}}{7}$

        $5 \times \frac{2}{7} = \frac{{5 \times 2}}{7} = \frac{{10}}{7}$

        d) $\frac{8}{5}:\frac{2}{5} = \frac{8}{5} \times \frac{5}{2} = 4$

        $\frac{6}{{21}}:\frac{3}{4} = \frac{6}{{21}} \times \frac{4}{3} = \frac{{24}}{{63}} = \frac{8}{{21}}$

        $\frac{6}{{13}}:3 = \frac{6}{{13}} \times \frac{1}{3} = \frac{6}{{39}} = \frac{2}{{13}}$

        $9:\frac{3}{8} = 9 \times \frac{8}{3} = \frac{{72}}{3} = 24$

        Câu 3

          Video hướng dẫn giải

          Tính:

          Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 2 1

          Phương pháp giải:

          - Biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.

          - Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước

          Lời giải chi tiết:

          a) $\frac{3}{2} \times \frac{5}{8} + \frac{7}{4} = \frac{{15}}{{16}} + \frac{7}{4} = \frac{{15}}{{16}} + \frac{{28}}{{16}} = \frac{{43}}{{16}}$

          b) $\frac{8}{5}:\left( {\frac{4}{3} - \frac{5}{6}} \right) = \frac{8}{5}:\left( {\frac{8}{6} - \frac{5}{6}} \right) = \frac{8}{5}:\frac{1}{2} = \frac{8}{5} \times 2 = \frac{{16}}{5}$

          c) $\frac{3}{4} \times \frac{1}{5} - \frac{1}{{10}} = \frac{3}{{20}} - \frac{1}{{10}} = \frac{3}{{20}} - \frac{2}{{20}} = \frac{1}{{20}}$

          Câu 4

            Video hướng dẫn giải

            Trong $\frac{1}{4}$ giờ, con ốc sên thứ nhất bò được $\frac{2}{5}$ m, con ốc sên thứ hai bò được 45 cm. Hỏi con ốc sên nào bò nhanh hơn?

            Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 3 1

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Đổi $\frac{2}{5}$ mét sang mét

            Bước 2: So sánh quãng đường hai con ốc sên bò được rồi kết luận

            Lời giải chi tiết:

            Đổi $\frac{2}{5}$m = 40 cm

            Mà 40 cm < 45 cm, nên:

            Vậy trong $\frac{1}{4}$giờ, con ốc sên thứ hai bò nhanh hơn con ốc sên thứ nhất.

            Câu 6

              Video hướng dẫn giải

              Một căn phòng hình vuông có diện tích 72 m2. Bác Sáu định lát nền căn phòng bằng loại gạch hình vuông có cạnh $\frac{3}{5}m$. Em hãy tính xem bác Sáu cần phải mua bao nhiêu viên gạch để lát kín nền căn phòng đó, biết rằng phần mạch vữa không đáng kể.

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 5 1

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Diện tích một viên gạch = cạnh x cạnh

              Bước 2: Số viên gạch cần để lát kín nền = diện tích căn phòng : diện tích một viên gạch

              Lời giải chi tiết:

              Tóm tắt:

              Căn phòng: 72 m2

              Viên gạch hình vuông cạnh: $\frac{3}{5}m$

              Số viên gạch: ? viên

              Bài giải

              Diện tích một viên gạch hình vuông là:

              $\frac{3}{5} \times \frac{3}{5} = \frac{9}{{25}}$ (m2)

              Số viên gạch để lát kín nền căn phòng là:

              $72:\frac{9}{{25}} = 200$(viên)

              Đáp số: 200 viên gạch

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Câu 1
              • Câu 2
              • Câu 3
              • Câu 4
              • Câu 5
              • Câu 6

              Video hướng dẫn giải

              a) Đã tô màu vào $\frac{3}{5}$hình nào?

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 1

              b) Phân số thứ nhất là $\frac{7}{8}$, phân số thứ hai là $\frac{3}{4}$. Hãy so sánh hai phân số đó. Tính tổng, hiệu, tích, thương của phân số thứ nhất và phân số thứ hai.

              Phương pháp giải:

              a) Phân số chỉ số phần được tô màu có tử số là số phần được tô màu, mẫu số là số phần bằng nhau.

              b)

              - Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số mới.

              - Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

              - Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số - Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược

              Lời giải chi tiết:

              a) Ta thấy: Hình 4 được chia thành 10 phần bằng nhau, tô màu 6 phần.

              Vậy đã tô màu $\frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}$ hình 4.

              b) So sánh hai phân số $\frac{7}{8}$ và $\frac{3}{4}$

              $\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 2}}{{4 \times 2}} = \frac{6}{8}$

              Vì $\frac{6}{8} < \frac{7}{8}$ nên $\frac{3}{4} < \frac{7}{8}$

              Thực hiện tính:

              $\frac{7}{8} + \frac{3}{4} = \frac{7}{8} + \frac{6}{8} = \frac{{13}}{8}$

              $\frac{7}{8} - \frac{3}{4} = \frac{7}{8} - \frac{6}{8} = \frac{1}{8}$

              $\frac{7}{8} \times \frac{3}{4} = \frac{{21}}{{32}}$

              $\frac{7}{8}:\frac{3}{4} = \frac{7}{8} \times \frac{4}{3} = \frac{{28}}{{24}} = \frac{7}{6}$

              Video hướng dẫn giải

              Tính:

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 2

              Phương pháp giải:

              - Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

              - Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số - Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược

              Lời giải chi tiết:

              a) $\frac{2}{7} + \frac{3}{{14}} = \frac{4}{{14}} + \frac{3}{{14}} = \frac{7}{{14}} = \frac{1}{2}$

              $\frac{2}{3} + \frac{1}{{12}} = \frac{8}{{12}} + \frac{1}{{12}} = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}$

              $8 + \frac{7}{4} = \frac{{32}}{4} + \frac{7}{4} = \frac{{39}}{4}$

              $\frac{6}{5} + 4 = \frac{6}{5} + \frac{{20}}{5} = \frac{{26}}{5}$

              b) $\frac{9}{{16}} - \frac{1}{4} = \frac{9}{{16}} - \frac{4}{{16}} = \frac{5}{{16}}$

              $\frac{7}{3} - \frac{2}{9} = \frac{{21}}{9} - \frac{2}{9} = \frac{{19}}{9}$

              $6 - \frac{3}{{10}} = \frac{{60}}{{10}} - \frac{3}{{10}} = \frac{{57}}{{10}}$

              $\frac{{18}}{5} - 2 = \frac{{18}}{5} - \frac{{10}}{5} = \frac{8}{5}$

              c) $\frac{2}{3} \times \frac{4}{9} = \frac{{2 \times 4}}{{3 \times 9}} = \frac{8}{{27}}$

              $\frac{7}{{10}} \times \frac{5}{2} = \frac{{7 \times 5}}{{10 \times 2}} = \frac{{35}}{{20}} = \frac{7}{4}$

              $\frac{{13}}{{14}} \times 4 = \frac{{13 \times 4}}{{14}} = \frac{{52}}{{14}} = \frac{{26}}{7}$

              $5 \times \frac{2}{7} = \frac{{5 \times 2}}{7} = \frac{{10}}{7}$

              d) $\frac{8}{5}:\frac{2}{5} = \frac{8}{5} \times \frac{5}{2} = 4$

              $\frac{6}{{21}}:\frac{3}{4} = \frac{6}{{21}} \times \frac{4}{3} = \frac{{24}}{{63}} = \frac{8}{{21}}$

              $\frac{6}{{13}}:3 = \frac{6}{{13}} \times \frac{1}{3} = \frac{6}{{39}} = \frac{2}{{13}}$

              $9:\frac{3}{8} = 9 \times \frac{8}{3} = \frac{{72}}{3} = 24$

              Video hướng dẫn giải

              Tính:

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 3

              Phương pháp giải:

              - Biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện phép tính nhân, chia trước, thực hiện phép tính cộng, trừ sau.

              - Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước

              Lời giải chi tiết:

              a) $\frac{3}{2} \times \frac{5}{8} + \frac{7}{4} = \frac{{15}}{{16}} + \frac{7}{4} = \frac{{15}}{{16}} + \frac{{28}}{{16}} = \frac{{43}}{{16}}$

              b) $\frac{8}{5}:\left( {\frac{4}{3} - \frac{5}{6}} \right) = \frac{8}{5}:\left( {\frac{8}{6} - \frac{5}{6}} \right) = \frac{8}{5}:\frac{1}{2} = \frac{8}{5} \times 2 = \frac{{16}}{5}$

              c) $\frac{3}{4} \times \frac{1}{5} - \frac{1}{{10}} = \frac{3}{{20}} - \frac{1}{{10}} = \frac{3}{{20}} - \frac{2}{{20}} = \frac{1}{{20}}$

              Video hướng dẫn giải

              Trong $\frac{1}{4}$ giờ, con ốc sên thứ nhất bò được $\frac{2}{5}$ m, con ốc sên thứ hai bò được 45 cm. Hỏi con ốc sên nào bò nhanh hơn?

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 4

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Đổi $\frac{2}{5}$ mét sang mét

              Bước 2: So sánh quãng đường hai con ốc sên bò được rồi kết luận

              Lời giải chi tiết:

              Đổi $\frac{2}{5}$m = 40 cm

              Mà 40 cm < 45 cm, nên:

              Vậy trong $\frac{1}{4}$giờ, con ốc sên thứ hai bò nhanh hơn con ốc sên thứ nhất.

              Video hướng dẫn giải

              Mẹ mua 24 kg bột mì, mẹ đã làm bánh hết $\frac{3}{8}$ số bột mì đó. Hỏi:

              a) Mẹ đã dùng hết bao nhiêu ki-lô-gam bột mì?

              b) Mẹ còn lại bao nhiêu ki-lô-gam bột mì?

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 5

              Phương pháp giải:

              a) Số ki-lô-gam bột mì đã dùng hết = số kg bột mì mẹ mua x số phần bột mì mẹ đã làm bánh

              b) Số ki-lô-gam bột mì còn lại = số kg bột mì mẹ mua – số ki-lô-gam bột mì đã dùng hết

              Lời giải chi tiết:

              Tóm tắt

              Mua: 24 kg bột mì

              Làm bánh: $\frac{3}{8}$số bột mì

              a) Đã dùng: ? kg

              b) Còn lại: ? kg

              Bài giải

              a) Mẹ đã dùng hết số ki-lô-gam bột mì là:

              $24 \times \frac{3}{8} = 9$(kg)

              b) Mẹ còn lại số ki-lô-gam bột mì là:

              24 – 9 = 15 (kg)

              Đáp số: a) 9 kg bột mì

              b) 15 kg bột mì

              Video hướng dẫn giải

              Một căn phòng hình vuông có diện tích 72 m2. Bác Sáu định lát nền căn phòng bằng loại gạch hình vuông có cạnh $\frac{3}{5}m$. Em hãy tính xem bác Sáu cần phải mua bao nhiêu viên gạch để lát kín nền căn phòng đó, biết rằng phần mạch vữa không đáng kể.

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều 6

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Diện tích một viên gạch = cạnh x cạnh

              Bước 2: Số viên gạch cần để lát kín nền = diện tích căn phòng : diện tích một viên gạch

              Lời giải chi tiết:

              Tóm tắt:

              Căn phòng: 72 m2

              Viên gạch hình vuông cạnh: $\frac{3}{5}m$

              Số viên gạch: ? viên

              Bài giải

              Diện tích một viên gạch hình vuông là:

              $\frac{3}{5} \times \frac{3}{5} = \frac{9}{{25}}$ (m2)

              Số viên gạch để lát kín nền căn phòng là:

              $72:\frac{9}{{25}} = 200$(viên)

              Đáp số: 200 viên gạch

              Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều – nội dung đột phá trong chuyên mục giải bài toán lớp 4 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

              Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều: Giải chi tiết và hướng dẫn

              Bài 93 Toán lớp 4 trang 91 sách Cánh diều là phần ôn tập về phân số, một trong những kiến thức nền tảng quan trọng của chương trình Toán học lớp 4. Bài học này giúp học sinh ôn lại các khái niệm cơ bản về phân số, các phép toán với phân số, và ứng dụng của phân số trong thực tế.

              I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm về phân số

              Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại một số kiến thức quan trọng về phân số:

              • Phân số là gì? Phân số là biểu thức của một hoặc nhiều phần bằng nhau của một đơn vị.
              • Các thành phần của phân số: Một phân số gồm hai phần: tử số (phần được lấy) và mẫu số (phần chung).
              • Phân số bằng nhau: Hai phân số được gọi là bằng nhau nếu chúng biểu diễn cùng một lượng.
              • Các phép toán với phân số: Cộng, trừ, nhân, chia phân số.

              II. Giải chi tiết bài tập Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều

              Bài 1: Tính

              Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với phân số. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số.

              Ví dụ:

              1. a) 1/2 + 1/3 = ? Để cộng hai phân số khác mẫu số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Ta có: 1/2 = 3/6 và 1/3 = 2/6. Vậy, 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6.
              2. b) 2/5 - 1/4 = ? Tương tự, ta quy đồng mẫu số của 5 và 4 là 20. Ta có: 2/5 = 8/20 và 1/4 = 5/20. Vậy, 2/5 - 1/4 = 8/20 - 5/20 = 3/20.
              Bài 2: So sánh các phân số

              Bài 2 yêu cầu học sinh so sánh các phân số. Có nhiều cách để so sánh phân số:

              • Quy đồng mẫu số: Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
              • Quy đồng tử số: Phân số nào có mẫu số nhỏ hơn thì lớn hơn.
              • So sánh với 1: Nếu phân số lớn hơn 1 thì lớn hơn, nếu phân số nhỏ hơn 1 thì nhỏ hơn.
              Bài 3: Bài toán có lời văn

              Bài 3 là bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng dữ kiện và phép toán cần thực hiện để tìm ra đáp án.

              Ví dụ: Một người có 1/2 kg táo và 1/3 kg lê. Hỏi người đó có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam trái cây?

              Giải: Tổng số ki-lô-gam trái cây người đó có là: 1/2 + 1/3 = 5/6 (kg)

              III. Mở rộng và luyện tập thêm

              Để nắm vững kiến thức về phân số, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập khác. Các em có thể tìm thấy nhiều bài tập tương tự trong sách bài tập Toán lớp 4 hoặc trên các trang web học toán online.

              IV. Lời khuyên khi học Toán lớp 4 về phân số

              • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về phân số.
              • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập để rèn luyện kỹ năng.
              • Hỏi thầy cô hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi sự giúp đỡ.
              • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Các trang web học toán online, video bài giảng có thể giúp các em học tập hiệu quả hơn.

              Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán lớp 4 trang 91 - Bài 93: Ôn tập về phân số - SGK Cánh diều. Chúc các em học tốt!