Trong chương trình toán tiểu học, đặc biệt là lớp 4 và lớp 5, học sinh bắt đầu làm quen với các đơn vị đo độ dài lớn hơn như Ki-lô-mét (km). Hiểu rõ về Ki-lô-mét là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khoảng cách.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp các bài học và bài tập về Ki-lô-mét được thiết kế một cách trực quan và dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng.
Đọc các số đo. a) Đo bàn tay em b) So sánh độ dài sải tay em với 1 m Số? 1 km = ? m ? m = 1 km 1 m = ? dm ? dm = 1 m 1 m = ? cm ? cm = 1 dm Nhìn hình vẽ, trả lời các câu hỏi. a) Quãng đường từ A đến C (không đi qua B) dài bao nhiêu ki-lô-mét? b) Quãng đường từ A đến C (đi qua B) dài bao nhiêu ki-lô-mét? Quan sát bản đồ.
Thực hành: Ước lượng quãng đường đi từ nhà em đến trường.
Phương pháp giải:
Em ước lượng quãng đường từ nhà mình đến trường rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Quãng đường từ nhà em đến trường dài khoảng 4 km.
Quan sát sơ đồ, trả lời câu hỏi:
Tùng nói rằng: “ Quãng đường đi từ nhà mình đến nhà Hân dài 1km.” Theo em, Tùng nói có đúng không?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, ta tính được độ dài quãng đường từ nhà Tùng đến nhà Hân rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường từ nhà Tùng đến nhà Hân dài 300 m + 100 m + 600 m = 1000 m = 1 km
Vậy Tùng nói đúng.
Đọc bảng sau rồi trả lời các câu hỏi:
a) Trong các tuyến đường từ Hà Nội đi các tỉnh này, tuyến đường nào dài nhất?
b) Từ Hà Nội đi Quảng Ninh xa hơn hay từ Hà Nội đi Vinh xa hơn?
Phương pháp giải:
So sánh độ dài các quãng đường từ Hà Nội đi các tỉnh rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có 150 km < 153 km < 300 km < 450 km.
Vậy quãng đường từ Hà Nội - Lai Châu dài nhất.
b) Ta có 153 km < 300 km
Nên quãng đường Hà Nội – Vinh xa hơn quãng đường Hà Nội – Quảng Ninh.
a) Tính:
200 km + 140 km 160 km – 60 km
2 km x 9 45 km : 5
b) >, <, =
Phương pháp giải:
a) Tính nhẩm kết quả các phép tính rồi ghi đơn vị km sau kết quả vừa tìm được.
b) Tính nhẩm kết quả các phép cộng, áp dụng cách đổi 1 km = 1000 m rồi so sánh hai vế.
Lời giải chi tiết:
a) 200 km + 140 km = 340 km 160 km – 60 km = 100 km
2 km x 9 = 18 km 45 km : 5 = 9 km
b)
Chọn số đo độ dài thích hợp:
Phương pháp giải:
Quan sát cây cầu, xe bus trong thực tế và khoanh vào đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Chọn số đo độ dài thích hợp:
Phương pháp giải:
Quan sát cây cầu, xe bus trong thực tế và khoanh vào đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Tính:
200 km + 140 km 160 km – 60 km
2 km x 9 45 km : 5
b) >, <, =
Phương pháp giải:
a) Tính nhẩm kết quả các phép tính rồi ghi đơn vị km sau kết quả vừa tìm được.
b) Tính nhẩm kết quả các phép cộng, áp dụng cách đổi 1 km = 1000 m rồi so sánh hai vế.
Lời giải chi tiết:
a) 200 km + 140 km = 340 km 160 km – 60 km = 100 km
2 km x 9 = 18 km 45 km : 5 = 9 km
b)
Đọc bảng sau rồi trả lời các câu hỏi:
a) Trong các tuyến đường từ Hà Nội đi các tỉnh này, tuyến đường nào dài nhất?
b) Từ Hà Nội đi Quảng Ninh xa hơn hay từ Hà Nội đi Vinh xa hơn?
Phương pháp giải:
So sánh độ dài các quãng đường từ Hà Nội đi các tỉnh rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có 150 km < 153 km < 300 km < 450 km.
Vậy quãng đường từ Hà Nội - Lai Châu dài nhất.
b) Ta có 153 km < 300 km
Nên quãng đường Hà Nội – Vinh xa hơn quãng đường Hà Nội – Quảng Ninh.
Quan sát sơ đồ, trả lời câu hỏi:
Tùng nói rằng: “ Quãng đường đi từ nhà mình đến nhà Hân dài 1km.” Theo em, Tùng nói có đúng không?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, ta tính được độ dài quãng đường từ nhà Tùng đến nhà Hân rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường từ nhà Tùng đến nhà Hân dài 300 m + 100 m + 600 m = 1000 m = 1 km
Vậy Tùng nói đúng.
Thực hành: Ước lượng quãng đường đi từ nhà em đến trường.
Phương pháp giải:
Em ước lượng quãng đường từ nhà mình đến trường rồi trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Quãng đường từ nhà em đến trường dài khoảng 4 km.
Ki-lô-mét (km) là một đơn vị đo độ dài trong hệ mét, tương đương với 1000 mét. Nó được sử dụng rộng rãi để đo khoảng cách giữa các địa điểm, đặc biệt là trong giao thông vận tải, địa lý và thể thao. Việc hiểu rõ về Ki-lô-mét không chỉ quan trọng trong học tập mà còn rất hữu ích trong cuộc sống hàng ngày.
Đơn vị Ki-lô-mét bắt nguồn từ hệ mét, được phát triển vào cuối thế kỷ 18 tại Pháp. Mục tiêu của hệ mét là tạo ra một hệ thống đo lường thống nhất và khoa học, dựa trên các đơn vị cơ bản như mét. Ki-lô-mét ra đời như một bội số của mét, giúp đo lường các khoảng cách lớn một cách thuận tiện hơn.
Để sử dụng Ki-lô-mét một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các mối quan hệ chuyển đổi với các đơn vị đo độ dài khác:
Ki-lô-mét được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực:
Các bài toán về Ki-lô-mét thường liên quan đến:
Ví dụ 1: Một ô tô đi từ Hà Nội đến Đà Nẵng với quãng đường 800 km. Hỏi ô tô đã đi được bao nhiêu mét?
Giải: 800 km = 800 x 1000 m = 800 000 m
Ví dụ 2: Một vận động viên chạy marathon với quãng đường 42.195 km. Hỏi vận động viên đó đã chạy được bao nhiêu mét?
Giải: 42.195 km = 42.195 x 1000 m = 42 195 m
Bài tập | Đáp án |
---|---|
Chuyển đổi 5 km sang mét. | 5000 m |
Một người đi bộ được 2.5 km. Hỏi người đó đã đi được bao nhiêu phần trăm của 10 km? | 25% |
Ki-lô-mét là một đơn vị đo độ dài quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống. Việc nắm vững kiến thức về Ki-lô-mét không chỉ giúp bạn học tốt môn Toán mà còn ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực khác. Hãy luyện tập thường xuyên và sử dụng các nguồn tài liệu học tập đa dạng để nâng cao kiến thức của mình.