Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài trắc nghiệm Bài 15: Giây môn Toán, chương trình Cánh Diều. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về đơn vị thời gian 'giây', cách đo thời gian và ứng dụng trong thực tế.
giaitoan.edu.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, bám sát sách giáo khoa, có đáp án chi tiết để các em tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra.
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(2\) phút \(=\)
giây.
\(3\) phút \(3\) giây \(\,=\, … \) giây.
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(33\)
B. \(103\)
C. \(183\)
D. \(303\)
Bảng sau ghi tên vận động viên và thời gian bơi trên cùng một đường bơi của mỗi người:
Lan | Đào | Huệ | Cúc |
\(\dfrac{1}{3}\) phút | \(\dfrac{1}{4}\) phút | 16 giây | 18 giây |
Hãy nhìn vào bảng trên và cho biết bạn nào bơi nhanh nhất?
A. Lan
B. Đào
C. Huệ
D. Cúc
Đồng hồ sau đây chỉ mấy giờ?
A. $5$ giờ kém $15$ phút
B. $5$ giờ $45$ phút
C. $9$ giờ kém $20$ phút
D. $9$ giờ $5$ phút
Điền số thích hợp vào ô trống:
6 giờ 42 phút =
phút
Điền số thích hợp vào ô trống:
7 phút 25 giây =
giây
1 giờ 15 phút = 70 phút. Đúng hay sai?
Chọn dấu thích hợp để được phép so sánh đúng:
Lời giải và đáp án
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(2\) phút \(=\)
giây.
\(2\) phút \(=\)
120giây.
Dựa vào lí thuyết về phút, giây: $1$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây.
Ta có $1$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây nên $2$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây \( \times \,2\, = \,120\) giây.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(120\).
\(3\) phút \(3\) giây \(\,=\, … \) giây.
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(33\)
B. \(103\)
C. \(183\)
D. \(303\)
C. \(183\)
Áp dụng cách đổi \(1\) phút \(=\,60\) giây, đổi \(3\) phút sang đơn vị đo là giây rồi cộng thêm \(3\) giây.
Ta có \(1\) phút \(=\,60\) giây nên \(3\) phút \( = \,\,180\) giây.
Do đó \(3\) phút \(3\) giây \( = \,180\) giây \( + \,3\) giây\( = \,183\) giây.
Vậy \(3\) phút \(3\) giây \( = \,183\) giây.
Bảng sau ghi tên vận động viên và thời gian bơi trên cùng một đường bơi của mỗi người:
Lan | Đào | Huệ | Cúc |
\(\dfrac{1}{3}\) phút | \(\dfrac{1}{4}\) phút | 16 giây | 18 giây |
Hãy nhìn vào bảng trên và cho biết bạn nào bơi nhanh nhất?
A. Lan
B. Đào
C. Huệ
D. Cúc
B. Đào
Đổi các đơn vị đo về cùng đơn vị đo là giây rồi so sánh kết quả. Người bơi nhanh nhất là người bơi hết ít thời gian nhất.
Ta có: \(1\) phút \( = \,60\) giây.
Do đó \(\dfrac{1}{3}\) phút \( = \,60\) giây \(:\,3\,= \,20\) giây;
\(\dfrac{1}{4}\) phút \( = \,60\) giây \(:\,4\, = \,15\) giây .
Ta có: \(15\) giây $ < {\rm{ }}16$ giây $ < {\rm{ }}18$ giây $ < {\rm{ 20}}$ giây.
Người bơi nhanh nhất chính là người bơi hết ít thời gian nhất.
Do đó người bơi nhanh nhất là Đào.
Đồng hồ sau đây chỉ mấy giờ?
A. $5$ giờ kém $15$ phút
B. $5$ giờ $45$ phút
C. $9$ giờ kém $20$ phút
D. $9$ giờ $5$ phút
A. $5$ giờ kém $15$ phút
Đồng trên có kim ngắn chỉ vào giữa số $4$ và số $5$, kim dài chỉ vào số $9$.
Nên đồng hồ chỉ $4$ giờ $45$ phút hay $5$ giờ kém $15$ phút.
Vậy ta chọn đáp án: $5$ giờ kém $15$ phút.
Điền số thích hợp vào ô trống:
6 giờ 42 phút =
phút
6 giờ 42 phút =
402phút
Áp dụng cách đổi: 1 giờ = 60 phút
Ta có: 6 giờ 42 phút = 360 phút + 42 phút = 402 phút
Vậy số cần điền vào ô trống là 402
Điền số thích hợp vào ô trống:
7 phút 25 giây =
giây
7 phút 25 giây =
445giây
Áp dụng cách đổi: 1 phút = 60 giây
Ta có 7 phút 25 giây = 60 giây x 7 + 25 giây = 420 giây + 25 giây = 445 giây
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 445
1 giờ 15 phút = 70 phút. Đúng hay sai?
Áp dụng cách đổi: 1 giờ = 60 phút
1 giờ 15 phút = 60 phút + 15 phút = 75 phút
Vậy khẳng định trên là sai.
Chọn dấu thích hợp để được phép so sánh đúng:
Áp dụng cách đổi: 1 ngày = 24 giờ
2 ngày 3 giờ = 2 x 24 giờ + 3 giờ = 51 giờ
Vậy dấu cần điền vào ô trống là >
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(2\) phút \(=\)
giây.
\(3\) phút \(3\) giây \(\,=\, … \) giây.
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(33\)
B. \(103\)
C. \(183\)
D. \(303\)
Bảng sau ghi tên vận động viên và thời gian bơi trên cùng một đường bơi của mỗi người:
Lan | Đào | Huệ | Cúc |
\(\dfrac{1}{3}\) phút | \(\dfrac{1}{4}\) phút | 16 giây | 18 giây |
Hãy nhìn vào bảng trên và cho biết bạn nào bơi nhanh nhất?
A. Lan
B. Đào
C. Huệ
D. Cúc
Đồng hồ sau đây chỉ mấy giờ?
A. $5$ giờ kém $15$ phút
B. $5$ giờ $45$ phút
C. $9$ giờ kém $20$ phút
D. $9$ giờ $5$ phút
Điền số thích hợp vào ô trống:
6 giờ 42 phút =
phút
Điền số thích hợp vào ô trống:
7 phút 25 giây =
giây
1 giờ 15 phút = 70 phút. Đúng hay sai?
Chọn dấu thích hợp để được phép so sánh đúng:
Điền số thích hợp vào ô trống:
\(2\) phút \(=\)
giây.
\(2\) phút \(=\)
120giây.
Dựa vào lí thuyết về phút, giây: $1$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây.
Ta có $1$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây nên $2$ phút $ = {\rm{ 60}}$ giây \( \times \,2\, = \,120\) giây.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(120\).
\(3\) phút \(3\) giây \(\,=\, … \) giây.
Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(33\)
B. \(103\)
C. \(183\)
D. \(303\)
C. \(183\)
Áp dụng cách đổi \(1\) phút \(=\,60\) giây, đổi \(3\) phút sang đơn vị đo là giây rồi cộng thêm \(3\) giây.
Ta có \(1\) phút \(=\,60\) giây nên \(3\) phút \( = \,\,180\) giây.
Do đó \(3\) phút \(3\) giây \( = \,180\) giây \( + \,3\) giây\( = \,183\) giây.
Vậy \(3\) phút \(3\) giây \( = \,183\) giây.
Bảng sau ghi tên vận động viên và thời gian bơi trên cùng một đường bơi của mỗi người:
Lan | Đào | Huệ | Cúc |
\(\dfrac{1}{3}\) phút | \(\dfrac{1}{4}\) phút | 16 giây | 18 giây |
Hãy nhìn vào bảng trên và cho biết bạn nào bơi nhanh nhất?
A. Lan
B. Đào
C. Huệ
D. Cúc
B. Đào
Đổi các đơn vị đo về cùng đơn vị đo là giây rồi so sánh kết quả. Người bơi nhanh nhất là người bơi hết ít thời gian nhất.
Ta có: \(1\) phút \( = \,60\) giây.
Do đó \(\dfrac{1}{3}\) phút \( = \,60\) giây \(:\,3\,= \,20\) giây;
\(\dfrac{1}{4}\) phút \( = \,60\) giây \(:\,4\, = \,15\) giây .
Ta có: \(15\) giây $ < {\rm{ }}16$ giây $ < {\rm{ }}18$ giây $ < {\rm{ 20}}$ giây.
Người bơi nhanh nhất chính là người bơi hết ít thời gian nhất.
Do đó người bơi nhanh nhất là Đào.
Đồng hồ sau đây chỉ mấy giờ?
A. $5$ giờ kém $15$ phút
B. $5$ giờ $45$ phút
C. $9$ giờ kém $20$ phút
D. $9$ giờ $5$ phút
A. $5$ giờ kém $15$ phút
Đồng trên có kim ngắn chỉ vào giữa số $4$ và số $5$, kim dài chỉ vào số $9$.
Nên đồng hồ chỉ $4$ giờ $45$ phút hay $5$ giờ kém $15$ phút.
Vậy ta chọn đáp án: $5$ giờ kém $15$ phút.
Điền số thích hợp vào ô trống:
6 giờ 42 phút =
phút
6 giờ 42 phút =
402phút
Áp dụng cách đổi: 1 giờ = 60 phút
Ta có: 6 giờ 42 phút = 360 phút + 42 phút = 402 phút
Vậy số cần điền vào ô trống là 402
Điền số thích hợp vào ô trống:
7 phút 25 giây =
giây
7 phút 25 giây =
445giây
Áp dụng cách đổi: 1 phút = 60 giây
Ta có 7 phút 25 giây = 60 giây x 7 + 25 giây = 420 giây + 25 giây = 445 giây
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 445
1 giờ 15 phút = 70 phút. Đúng hay sai?
Áp dụng cách đổi: 1 giờ = 60 phút
1 giờ 15 phút = 60 phút + 15 phút = 75 phút
Vậy khẳng định trên là sai.
Chọn dấu thích hợp để được phép so sánh đúng:
Áp dụng cách đổi: 1 ngày = 24 giờ
2 ngày 3 giờ = 2 x 24 giờ + 3 giờ = 51 giờ
Vậy dấu cần điền vào ô trống là >
Bài 15 trong chương trình Toán 4 Cánh Diều tập trung vào việc giới thiệu và làm quen với đơn vị đo thời gian 'giây'. Đây là một khái niệm cơ bản nhưng quan trọng, giúp học sinh hình thành khả năng ước lượng và đo đạc thời gian trong các hoạt động hàng ngày.
Bài học giới thiệu về cách đếm giây, mối quan hệ giữa giây và phút (60 giây = 1 phút). Học sinh sẽ thực hành đọc giờ trên đồng hồ có kim, đặc biệt chú trọng đến việc xác định vị trí của kim giây. Ngoài ra, bài học còn đưa ra các ví dụ minh họa về thời gian thực hiện các hoạt động quen thuộc như chạy, đọc sách, viết chữ,…
Để giải các bài tập trắc nghiệm về 'giây' một cách hiệu quả, học sinh cần:
Câu 1: Đồng hồ chỉ mấy giờ nếu kim giờ chỉ vào số 9, kim phút chỉ vào số 12 và kim giây chỉ vào số 6?
a) 9 giờ 0 phút 30 giây
b) 9 giờ 0 phút 0 giây
c) 9 giờ 30 phút 0 giây
d) 9 giờ 12 phút 6 giây
Đáp án: a) 9 giờ 0 phút 30 giây
Câu 2: 180 giây bằng bao nhiêu phút?
a) 2 phút
b) 3 phút
c) 4 phút
d) 5 phút
Đáp án: b) 3 phút
Để củng cố kiến thức về 'giây', học sinh nên luyện tập thêm các bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. giaitoan.edu.vn cung cấp một kho đề thi phong phú, đa dạng, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 15: Giây là một bài học quan trọng trong chương trình Toán 4 Cánh Diều. Việc nắm vững kiến thức về 'giây' không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào các hoạt động thực tế. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao!