Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Bài 26: Luyện tập chung môn Toán 4 chương trình Kết nối tri thức trên giaitoan.edu.vn. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố lại kiến thức đã học trong chương trình.
Với hình thức trắc nghiệm, các em sẽ được kiểm tra nhanh chóng và hiệu quả khả năng nắm vững các khái niệm, công thức và kỹ năng giải toán. Chúc các em làm bài tốt!
Điền số thích hợp vào ô trống:
28745 + 63149 =
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện:
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
\()+(\)
\(+3046)\)
\(=\)
\(+\)
\(=\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
Tính bằng cách thuận tiện rồi điền kết quả thích hợp vào ô trống:
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi. Hiện tại, tổng số tuổi của mẹ và Nam là 45 tuổi. Số tuổi của Nam hiện nay là:
6 tuổi
7 tuổi
8 tuổi
9 tuổi
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
quyển vở.
Khối \(5\) góp được
quyển vở.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
con gà và
con chó.
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là \(86m\). Biết nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông. Diện tích mảnh đất đó là:
A. \(306{m^2}\)
B. \(316{m^2}\)
C. \(326{m^2}\)
D. \(336{m^2}\)
Hai người thợ dệt được \(258m\) vải. Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì thợ thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn thợ thứ hai là \(27m\) vải. Hỏi mỗi người thợ dệt được bao nhiêu mét vải?
A. Thợ thứ nhất: \(125m\); thợ thứ hai: \(133m\)
B. Thợ thứ nhất: \(132m\); thợ thứ hai: \(126m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
D. Thợ thứ nhất: \(153m\); thợ thứ hai: \(105m\)
Lời giải và đáp án
Điền số thích hợp vào ô trống:
28745 + 63149 =
28745 + 63149 =
91894Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … .
28745 + 63149 = 91894
Đáp án đúng điền vào ô trống là 91894
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện:
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
\()+(\)
\(+3046)\)
\(=\)
\(+\)
\(=\)
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
2853\()+(\)
6954\(+3046)\)
\(=\)
8000\(+\)
10000\(=\)
18000Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn.
Ta có:
$\begin{array}{l}5147 + 6954 + 2853 + 3046 = \left( {5147 + 2853} \right) + \left( {6954 + 3046} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 8000 + 10000\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 18000\end{array}$
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải là \(2853\,\,;\,\,6954\,;\,\,8000\,\,;\,\,10000\,\,;\,\,18000\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
68232Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … .
Đặt tính và thực hiện tính ta có: \(\dfrac{{ + \begin{array}{*{20}{c}}{24657}\\{43575}\end{array}}}{{\,\,\,\,68232}}\) \(24657 + 43575 = 68232\)Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(68232\).
Tính bằng cách thuận tiện rồi điền kết quả thích hợp vào ô trống:
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
100000Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng hoặc hiệu và số tròn trăm, tròn nghìn, ….
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318
= (65 318 – 5 318) + (47 295 – 7 295)
= 60 000 + 40 000
= 100 000
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi. Hiện tại, tổng số tuổi của mẹ và Nam là 45 tuổi. Số tuổi của Nam hiện nay là:
6 tuổi
7 tuổi
8 tuổi
9 tuổi
Đáp án : D
Tuổi con = (tổng - hiệu) : 2
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi nên mẹ hơn Nam 27 tuổi.
Tuổi của Nam hiện nay là (45 – 27) : 2 = 9 (tuổi)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
quyển vở.
Khối \(5\) góp được
quyển vở.
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
459quyển vở.
Khối \(5\) góp được
414quyển vở.
- Tìm số vở khối \(4\) và khối \(5\) cùng góp được ta lấy tổng số vở trừ đi số vở khối \(3\) đã góp.
- Tìm số vở khối \(4\) góp và số vở khối \(5\) góp theo công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
Khối 4 và khối 5 góp được số quyển vở là:
1 250 - 377 = 873 (quyển)
Khối \(4\) góp được số quyển vở là:
$(873 + 45):2 = 459$ (quyển)
Khối \(5\) góp được số quyển vở là:
$873 - 459 = 414$ (quyển)
Đáp số: Khối \(4\,:\,459\) quyển vở;
Khối \(5\,:\,414\) quyển vở.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(459\,;\,\,414\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
con gà và
con chó.
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
75con gà và
28con chó.
- Tìm số chân chó và số chân gà dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
- Mỗi con chó có \(4\) chân nên tìm số con chó ta lấy số chân chó chia cho \(4\).
- Mỗi con gà có \(2\) chân nên tìm số con gà ta lấy số chân gà chia cho \(2\).
Số chân gà là:
\((262 + 38):2 = 150\) (cái chân)
Số chân chó là:
\(262 - 150 = 112\) (cái chân)
Trên sân có số con gà là:
$150:2 = 75$ (con)
Trên sân có số con chó là:
$112:4 = 28$ (con)
Đáp số: Số con gà: \(75\) con;
Số con chó: \(28\) con.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(75\,\,;\,\,28\).
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là \(86m\). Biết nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông. Diện tích mảnh đất đó là:
A. \(306{m^2}\)
B. \(316{m^2}\)
C. \(326{m^2}\)
D. \(336{m^2}\)
A. \(306{m^2}\)
- Tìm số đo nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật.
- Tìm hiệu số đo chiều dài và chiều rộng.
- Tìm chiều dài và chiều rộng dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
- Tính diện tích = chiều dài × chiều rộng.
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
$86:2 = 43(m)$
Vì nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông nên hiệu giữa số đo chiều dài và chiều rộng là:
\(8m + 17m = 25(m)\)
Chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\((43 - 25):2 = 9\,\,(m)\)
Chiều dài của của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\(9 + 25 = 34\,\,(m)\)
Diện tích của của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\(34\,\, \times 9 = 306\,\,({m^2})\)
Đáp số: \(306{m^2}\)
Hai người thợ dệt được \(258m\) vải. Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì thợ thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn thợ thứ hai là \(27m\) vải. Hỏi mỗi người thợ dệt được bao nhiêu mét vải?
A. Thợ thứ nhất: \(125m\); thợ thứ hai: \(133m\)
B. Thợ thứ nhất: \(132m\); thợ thứ hai: \(126m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
D. Thợ thứ nhất: \(153m\); thợ thứ hai: \(105m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
- Tìm tổng số mét vải có nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải.
- Tìm số vải thợ thứ nhất dệt được nếu người đó dệt thêm \(36\) vải.
- Tìm số mét vải thực tế người thứ nhất dệt được.
- Tìm số mét vải thực tế người thứ hai dệt được.
Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì hai người dệt được số mét vải là:
\(258 + 36 - 15 = 279\,\,(m)\)
Khi đó ta có sơ đồ:
Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36\) vải thì người đó dệt được số mét vải là:
\((279 + 27):2 = 153\,\,(m)\)
Thực tế người thứ nhất dệt được số mét vải là:
\(153 - 36 = 117\,\,(m)\)
Người thứ hai dệt được số mét vải là : \(258 - 117 = 141\,\,(m)\)
Đáp số: Người thứ nhất:\(117m\);
Người thứ hai: \(141m\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
28745 + 63149 =
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện:
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
\()+(\)
\(+3046)\)
\(=\)
\(+\)
\(=\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
Tính bằng cách thuận tiện rồi điền kết quả thích hợp vào ô trống:
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi. Hiện tại, tổng số tuổi của mẹ và Nam là 45 tuổi. Số tuổi của Nam hiện nay là:
6 tuổi
7 tuổi
8 tuổi
9 tuổi
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
quyển vở.
Khối \(5\) góp được
quyển vở.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
con gà và
con chó.
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là \(86m\). Biết nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông. Diện tích mảnh đất đó là:
A. \(306{m^2}\)
B. \(316{m^2}\)
C. \(326{m^2}\)
D. \(336{m^2}\)
Hai người thợ dệt được \(258m\) vải. Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì thợ thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn thợ thứ hai là \(27m\) vải. Hỏi mỗi người thợ dệt được bao nhiêu mét vải?
A. Thợ thứ nhất: \(125m\); thợ thứ hai: \(133m\)
B. Thợ thứ nhất: \(132m\); thợ thứ hai: \(126m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
D. Thợ thứ nhất: \(153m\); thợ thứ hai: \(105m\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
28745 + 63149 =
28745 + 63149 =
91894Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … .
28745 + 63149 = 91894
Đáp án đúng điền vào ô trống là 91894
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện:
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
\()+(\)
\(+3046)\)
\(=\)
\(+\)
\(=\)
\(5147 + 6954 + 2853 + 3046\)
\(=(5147+\)
2853\()+(\)
6954\(+3046)\)
\(=\)
8000\(+\)
10000\(=\)
18000Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn.
Ta có:
$\begin{array}{l}5147 + 6954 + 2853 + 3046 = \left( {5147 + 2853} \right) + \left( {6954 + 3046} \right)\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 8000 + 10000\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 18000\end{array}$
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải là \(2853\,\,;\,\,6954\,;\,\,8000\,\,;\,\,10000\,\,;\,\,18000\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
Phép tính \(24657 + 43575\) có kết quả là
68232Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … .
Đặt tính và thực hiện tính ta có: \(\dfrac{{ + \begin{array}{*{20}{c}}{24657}\\{43575}\end{array}}}{{\,\,\,\,68232}}\) \(24657 + 43575 = 68232\)Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(68232\).
Tính bằng cách thuận tiện rồi điền kết quả thích hợp vào ô trống:
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318 =
100000Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng hoặc hiệu và số tròn trăm, tròn nghìn, ….
65 318 – 7 295 + 47 295 – 5 318
= (65 318 – 5 318) + (47 295 – 7 295)
= 60 000 + 40 000
= 100 000
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi. Hiện tại, tổng số tuổi của mẹ và Nam là 45 tuổi. Số tuổi của Nam hiện nay là:
6 tuổi
7 tuổi
8 tuổi
9 tuổi
Đáp án : D
Tuổi con = (tổng - hiệu) : 2
Mẹ sinh Nam năm 27 tuổi nên mẹ hơn Nam 27 tuổi.
Tuổi của Nam hiện nay là (45 – 27) : 2 = 9 (tuổi)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
quyển vở.
Khối \(5\) góp được
quyển vở.
Trong năm học vừa qua, khối 3, khối 4 và khối 5 của trường tiểu học Kim Đồng góp được 1 250 quyển vở tặng các bạn vùng lũ lụt. Biết khối 3 góp được 377 quyển, khối 4 góp được nhiều hơn khối 5 là 45 quyển.
Vậy khối \(4\) góp được
459quyển vở.
Khối \(5\) góp được
414quyển vở.
- Tìm số vở khối \(4\) và khối \(5\) cùng góp được ta lấy tổng số vở trừ đi số vở khối \(3\) đã góp.
- Tìm số vở khối \(4\) góp và số vở khối \(5\) góp theo công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
Khối 4 và khối 5 góp được số quyển vở là:
1 250 - 377 = 873 (quyển)
Khối \(4\) góp được số quyển vở là:
$(873 + 45):2 = 459$ (quyển)
Khối \(5\) góp được số quyển vở là:
$873 - 459 = 414$ (quyển)
Đáp số: Khối \(4\,:\,459\) quyển vở;
Khối \(5\,:\,414\) quyển vở.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới là \(459\,;\,\,414\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
con gà và
con chó.
Người ta đếm được trên sân có \(262\) cái chân gà và chân chó. Biết số chân gà nhiều hơn số chân chó là $38$ cái.
Vậy trên sân có
75con gà và
28con chó.
- Tìm số chân chó và số chân gà dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
- Mỗi con chó có \(4\) chân nên tìm số con chó ta lấy số chân chó chia cho \(4\).
- Mỗi con gà có \(2\) chân nên tìm số con gà ta lấy số chân gà chia cho \(2\).
Số chân gà là:
\((262 + 38):2 = 150\) (cái chân)
Số chân chó là:
\(262 - 150 = 112\) (cái chân)
Trên sân có số con gà là:
$150:2 = 75$ (con)
Trên sân có số con chó là:
$112:4 = 28$ (con)
Đáp số: Số con gà: \(75\) con;
Số con chó: \(28\) con.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(75\,\,;\,\,28\).
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là \(86m\). Biết nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông. Diện tích mảnh đất đó là:
A. \(306{m^2}\)
B. \(316{m^2}\)
C. \(326{m^2}\)
D. \(336{m^2}\)
A. \(306{m^2}\)
- Tìm số đo nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật.
- Tìm hiệu số đo chiều dài và chiều rộng.
- Tìm chiều dài và chiều rộng dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :
Số bé = (tổng – hiệu) : $2$ ; Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$
- Tính diện tích = chiều dài × chiều rộng.
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
$86:2 = 43(m)$
Vì nếu chiều rộng tăng thêm \(8m\), chiều dài giảm đi $17m$ thì mảnh đất đó có dạng hình vuông nên hiệu giữa số đo chiều dài và chiều rộng là:
\(8m + 17m = 25(m)\)
Chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\((43 - 25):2 = 9\,\,(m)\)
Chiều dài của của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\(9 + 25 = 34\,\,(m)\)
Diện tích của của mảnh đất hình chữ nhật đó là:
\(34\,\, \times 9 = 306\,\,({m^2})\)
Đáp số: \(306{m^2}\)
Hai người thợ dệt được \(258m\) vải. Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì thợ thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn thợ thứ hai là \(27m\) vải. Hỏi mỗi người thợ dệt được bao nhiêu mét vải?
A. Thợ thứ nhất: \(125m\); thợ thứ hai: \(133m\)
B. Thợ thứ nhất: \(132m\); thợ thứ hai: \(126m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
D. Thợ thứ nhất: \(153m\); thợ thứ hai: \(105m\)
C. Thợ thứ nhất: \(117m\); thợ thứ hai: \(141m\)
- Tìm tổng số mét vải có nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải.
- Tìm số vải thợ thứ nhất dệt được nếu người đó dệt thêm \(36\) vải.
- Tìm số mét vải thực tế người thứ nhất dệt được.
- Tìm số mét vải thực tế người thứ hai dệt được.
Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36m\) vải và thợ thứ hai dệt bớt đi \(15m\) vải thì hai người dệt được số mét vải là:
\(258 + 36 - 15 = 279\,\,(m)\)
Khi đó ta có sơ đồ:
Nếu thợ thứ nhất dệt thêm \(36\) vải thì người đó dệt được số mét vải là:
\((279 + 27):2 = 153\,\,(m)\)
Thực tế người thứ nhất dệt được số mét vải là:
\(153 - 36 = 117\,\,(m)\)
Người thứ hai dệt được số mét vải là : \(258 - 117 = 141\,\,(m)\)
Đáp số: Người thứ nhất:\(117m\);
Người thứ hai: \(141m\).
Bài 26 trong chương trình Toán 4 Kết nối tri thức là một bài luyện tập quan trọng, giúp học sinh ôn lại và hệ thống hóa kiến thức đã học trong các bài trước của chương. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Để giải bài tập này, ta thực hiện phép cộng các số tự nhiên theo thứ tự từ phải sang trái:
Hàng đơn vị | Hàng chục | Hàng trăm | Hàng nghìn |
---|---|---|---|
6 + 4 = 10 (viết 0, nhớ 1) | 5 + 3 + 1 = 9 | 4 + 2 = 6 | 3 + 1 = 4 |
Vậy, 3456 + 1234 = 4690 |
Chu vi hình chữ nhật được tính theo công thức: P = (chiều dài + chiều rộng) x 2
Thay số vào công thức, ta có: P = (15 + 8) x 2 = 23 x 2 = 46cm
Vậy, chu vi hình chữ nhật đó là 46cm.
Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán. Khi luyện tập, học sinh sẽ được làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau, từ đó rèn luyện khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, việc luyện tập còn giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Bài 26: Luyện tập chung Toán 4 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học. Hy vọng rằng với những hướng dẫn và ví dụ trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài và đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em học tập tốt!