Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với bài giải bài 3: Ôn tập về giải toán trang 9, 10, 11 Vở bài tập Toán 5 - Cánh diều. Bài học này giúp các em ôn lại những kiến thức cơ bản về giải các bài toán liên quan đến các phép tính đã học.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Ôn tập về giải toán
Trả lời bài 2 trang 9 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Có 3 chiếc xe ben chở 21 tấn cát ra công trường, mỗi xe chở lượng cát như nhau. Hỏi 8 chiếc xe ben như thế thì chở được bao nhiêu tấn cát?
b) Cứ 12 m vải may được 4 bộ quần áo. Hỏi 36 m vải may được bao nhiêu bộ quần áo như thế?
Phương pháp giải:
a) - Tìm số tấn cát 1 chiếc xe ben chở được = Số tấn cát của 3 chiếc xe ben chở được : 3
- Tìm số tấn cát 8 chiếc xe ben chở được = Số tấn cát 1 chiếc xe ben chở được x 8
b) - Tìm số mét vải may 1 bộ quần áo = Số mét vải may 4 bộ quần áo : 4
- Số bộ quần áo 36 m vải may được = 36 : Số mét vải may 1 bộ quần áo
Lời giải chi tiết:
a) Tóm tắt
3 chiếc xe: 21 tấn
8 chiếc xe: ? tấn
Bài giải
1 chiếc xe ben chở được số tấn cát là:
21 : 3 = 7 (tấn)
8 chiếc xe ben như thế thì chở được số tấn cát là:
7 x 8 = 56 (tấn)
Đáp số: 56 tấn cát
b) Tóm tắt
12 m: 4 bộ
36 m: ? bộ
Bài giải
Số mét vải để may 1 bộ quần áo là:
12 : 4 = 3 (m)
36 m vải may được số bộ quần áo là:
36 : 3 = 12 (bộ quần áo)
Đáp số: 12 bộ quần áo
Trả lời bài 4 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Theo thống kê ở một địa điểm, tháng Một có 12 ngày nắng, tháng Hai có số ngày nắng ít hơn tháng Một là 5 ngày, tháng Ba có số ngày nắng nhiều gấp 2 lần số ngày nắng của tháng Hai. Hỏi trong ba tháng đầu năm, trung bình mỗi tháng có bao nhiêu ngày nắng?
Phương pháp giải:
- Tìm số ngày nắng của tháng Hai = số ngày nắng của tháng Một – 5
- Tìm số ngày nắng của tháng Ba = số ngày nắng của tháng Hai x 2
- Tìm số ngày nắng trung bình của mỗi tháng = tổng số ngày nắng của ba tháng : 3
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tháng Một: 12 ngày nắng
Tháng Hai ít hơn tháng Một: 5 ngày
Tháng Ba gấp đôi tháng Hai
Trung bình mỗi tháng: .?. ngày nắng.
Bài giải
Tháng Hai có số ngày nắng là:
12 – 5 = 7 (ngày)
Tháng Ba có số ngày nắng là:
7 x 2 = 14 (ngày)
Trong ba tháng đầu năm, trung bình mỗi tháng có số ngày nắng là:
(12 + 7 + 14) : 3 = 11 (ngày)
Đáp số: 11 ngày nắng.
Trả lời bài 5 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Ba người bạn cùng tổ chức một buổi liên hoan. Hà mua thịt về nướng hết 148 000 đồng. Huy mua nước uống và hoa quả hết 82 000 đồng. Yến mua rau, củ, bánh mì và gia vị hết 160 000 đồng.
a) Tính số tiền mỗi bạn cần đóng góp, biết rằng số tiền đã chi tiêu được chia đều cho mỗi người.
b) Tính số tiền mỗi người sẽ đóng thêm hoặc nhận lại.
Phương pháp giải:
a) – Tìm số tiền mỗi bạn cần đóng góp = tổng số tiền mua đồ cho buổi liên hoan : 3
b) – Tìm số tiền mỗi người đóng thêm = số tiền mỗi người cần đóng góp - số tiền mỗi người mua đồ
- Tìm số tiền mỗi người nhận lại = số tiền mỗi người mua đồ - số tiền mỗi người cần đóng góp
Lời giải chi tiết:
Bài giải
a) Số tiền mỗi bạn cần đóng góp là:
(148 000 + 82 000 + 160 000) : 3 = 130 000 (đồng)
b) Số tiền Hà được nhận lại là:
148 000 – 130 000 = 18 000 (đồng)
Số tiền Huy sẽ đóng thêm là:
130 000 – 82 000 = 48 000 (đồng)
Số tiền Yến được nhận lại là:
160 000 – 130 000 = 30 000 (đồng)
Đáp số: a) 130 000 đồng
b) Hà: nhận lại 18 000 đồng
Huy: đóng thêm 48 000 đồng
Yến: nhận lại 30 000 đồng
Trả lời bài 3 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Cô Ly mua một chiếc bàn là (bàn ủi) và một chiếc quạt điện hết 1 500 000 đồng. Biết rằng giá tiền mua chiếc bàn là nhiều hơn giá tiền mua chiếc quạt điện là 380 000 đồng. Tính giá tiền mỗi loại đồ vật cô Ly đã mua.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Giá tiền của chiếc bàn là là:
(1 500 000 + 380 000) : 2 = 940 000 (đồng)
Giá tiền của chiếc quạt điện là:
1 500 000 – 940 000 = 560 000 (đồng)
Đáp số: Chiếc bàn là: 940 000 đồng
Chiếc quạt điện: 560 000 đồng
Trả lời bài 6 trang 11 VBT Toán 5 Cánh diều
Bác Ngọc đã rèn được 5 đoạn dây xích, mỗi đoạn có 3 mắt xích. Em hãy đoán xem bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất mấy mắt xích nữa để lần lượt nối các đoạn dây xích đó thành một dây xích mới.
Phương pháp giải:
- Giữa hai đoạn dây xích cần 1 mắt xích để nối hai đoạn dây đó.
- Tìm số mắt xích cần rèn thêm = Số đoạn dây xích - 1
Lời giải chi tiết:
Giữa hai đoạn dây xích cần 1 mắt xích để nối hai đoạn dây đó.
Bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất số mắt xích để nối các đoạn dây xích đó là:
5 – 1 = 4 (mắt xích)
Vậy bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất 4 mắt xích nữa để lần lượt nối các đoạn dây xích đó thành một dây xích mới.
Trả lời bài 1 trang 9 VBT Toán 5 Cánh diều
Kể tên một số dạng toán đã học liên quan đến các phép tính với số tự nhiên:
Phương pháp giải:
Nhắc lại một số dạng toán mà em đã học liên quan đến các phép tính với số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Một số dạng toán đã học:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Trả lời bài 1 trang 9 VBT Toán 5 Cánh diều
Kể tên một số dạng toán đã học liên quan đến các phép tính với số tự nhiên:
Phương pháp giải:
Nhắc lại một số dạng toán mà em đã học liên quan đến các phép tính với số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Một số dạng toán đã học:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Trả lời bài 2 trang 9 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Có 3 chiếc xe ben chở 21 tấn cát ra công trường, mỗi xe chở lượng cát như nhau. Hỏi 8 chiếc xe ben như thế thì chở được bao nhiêu tấn cát?
b) Cứ 12 m vải may được 4 bộ quần áo. Hỏi 36 m vải may được bao nhiêu bộ quần áo như thế?
Phương pháp giải:
a) - Tìm số tấn cát 1 chiếc xe ben chở được = Số tấn cát của 3 chiếc xe ben chở được : 3
- Tìm số tấn cát 8 chiếc xe ben chở được = Số tấn cát 1 chiếc xe ben chở được x 8
b) - Tìm số mét vải may 1 bộ quần áo = Số mét vải may 4 bộ quần áo : 4
- Số bộ quần áo 36 m vải may được = 36 : Số mét vải may 1 bộ quần áo
Lời giải chi tiết:
a) Tóm tắt
3 chiếc xe: 21 tấn
8 chiếc xe: ? tấn
Bài giải
1 chiếc xe ben chở được số tấn cát là:
21 : 3 = 7 (tấn)
8 chiếc xe ben như thế thì chở được số tấn cát là:
7 x 8 = 56 (tấn)
Đáp số: 56 tấn cát
b) Tóm tắt
12 m: 4 bộ
36 m: ? bộ
Bài giải
Số mét vải để may 1 bộ quần áo là:
12 : 4 = 3 (m)
36 m vải may được số bộ quần áo là:
36 : 3 = 12 (bộ quần áo)
Đáp số: 12 bộ quần áo
Trả lời bài 3 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Cô Ly mua một chiếc bàn là (bàn ủi) và một chiếc quạt điện hết 1 500 000 đồng. Biết rằng giá tiền mua chiếc bàn là nhiều hơn giá tiền mua chiếc quạt điện là 380 000 đồng. Tính giá tiền mỗi loại đồ vật cô Ly đã mua.
Phương pháp giải:
Áp dụng cách giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Giá tiền của chiếc bàn là là:
(1 500 000 + 380 000) : 2 = 940 000 (đồng)
Giá tiền của chiếc quạt điện là:
1 500 000 – 940 000 = 560 000 (đồng)
Đáp số: Chiếc bàn là: 940 000 đồng
Chiếc quạt điện: 560 000 đồng
Trả lời bài 4 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Theo thống kê ở một địa điểm, tháng Một có 12 ngày nắng, tháng Hai có số ngày nắng ít hơn tháng Một là 5 ngày, tháng Ba có số ngày nắng nhiều gấp 2 lần số ngày nắng của tháng Hai. Hỏi trong ba tháng đầu năm, trung bình mỗi tháng có bao nhiêu ngày nắng?
Phương pháp giải:
- Tìm số ngày nắng của tháng Hai = số ngày nắng của tháng Một – 5
- Tìm số ngày nắng của tháng Ba = số ngày nắng của tháng Hai x 2
- Tìm số ngày nắng trung bình của mỗi tháng = tổng số ngày nắng của ba tháng : 3
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tháng Một: 12 ngày nắng
Tháng Hai ít hơn tháng Một: 5 ngày
Tháng Ba gấp đôi tháng Hai
Trung bình mỗi tháng: .?. ngày nắng.
Bài giải
Tháng Hai có số ngày nắng là:
12 – 5 = 7 (ngày)
Tháng Ba có số ngày nắng là:
7 x 2 = 14 (ngày)
Trong ba tháng đầu năm, trung bình mỗi tháng có số ngày nắng là:
(12 + 7 + 14) : 3 = 11 (ngày)
Đáp số: 11 ngày nắng.
Trả lời bài 5 trang 10 VBT Toán 5 Cánh diều
Ba người bạn cùng tổ chức một buổi liên hoan. Hà mua thịt về nướng hết 148 000 đồng. Huy mua nước uống và hoa quả hết 82 000 đồng. Yến mua rau, củ, bánh mì và gia vị hết 160 000 đồng.
a) Tính số tiền mỗi bạn cần đóng góp, biết rằng số tiền đã chi tiêu được chia đều cho mỗi người.
b) Tính số tiền mỗi người sẽ đóng thêm hoặc nhận lại.
Phương pháp giải:
a) – Tìm số tiền mỗi bạn cần đóng góp = tổng số tiền mua đồ cho buổi liên hoan : 3
b) – Tìm số tiền mỗi người đóng thêm = số tiền mỗi người cần đóng góp - số tiền mỗi người mua đồ
- Tìm số tiền mỗi người nhận lại = số tiền mỗi người mua đồ - số tiền mỗi người cần đóng góp
Lời giải chi tiết:
Bài giải
a) Số tiền mỗi bạn cần đóng góp là:
(148 000 + 82 000 + 160 000) : 3 = 130 000 (đồng)
b) Số tiền Hà được nhận lại là:
148 000 – 130 000 = 18 000 (đồng)
Số tiền Huy sẽ đóng thêm là:
130 000 – 82 000 = 48 000 (đồng)
Số tiền Yến được nhận lại là:
160 000 – 130 000 = 30 000 (đồng)
Đáp số: a) 130 000 đồng
b) Hà: nhận lại 18 000 đồng
Huy: đóng thêm 48 000 đồng
Yến: nhận lại 30 000 đồng
Trả lời bài 6 trang 11 VBT Toán 5 Cánh diều
Bác Ngọc đã rèn được 5 đoạn dây xích, mỗi đoạn có 3 mắt xích. Em hãy đoán xem bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất mấy mắt xích nữa để lần lượt nối các đoạn dây xích đó thành một dây xích mới.
Phương pháp giải:
- Giữa hai đoạn dây xích cần 1 mắt xích để nối hai đoạn dây đó.
- Tìm số mắt xích cần rèn thêm = Số đoạn dây xích - 1
Lời giải chi tiết:
Giữa hai đoạn dây xích cần 1 mắt xích để nối hai đoạn dây đó.
Bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất số mắt xích để nối các đoạn dây xích đó là:
5 – 1 = 4 (mắt xích)
Vậy bác Ngọc cần rèn thêm ít nhất 4 mắt xích nữa để lần lượt nối các đoạn dây xích đó thành một dây xích mới.
Bài 3 trong Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính đã học, đặc biệt là các bài toán có nhiều phép tính. Việc nắm vững phương pháp giải các bài toán này là nền tảng cho việc học toán ở các lớp trên.
Bài 3 bao gồm các bài tập yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với các số tự nhiên, số thập phân. Một số bài tập còn yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn, đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, xác định đúng các yếu tố cần tìm và lựa chọn phép tính phù hợp.
Để giải tốt bài 3, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Bài 1: Tính 12 + 3 x 4
Giải:
Bài 2: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Buổi sáng bán được 10 kg gạo, buổi chiều bán được 8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 10 + 8 = 18 (kg)
Số gạo còn lại là: 25 - 18 = 7 (kg)
Vậy, cửa hàng còn lại 7 kg gạo.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều hoặc các đề thi thử.
Để học tốt môn Toán, học sinh cần:
Phép tính | Công thức |
---|---|
Cộng | a + b |
Trừ | a - b |
Nhân | a x b |
Chia | a : b |
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 3: Ôn tập về giải toán trang 9, 10, 11 Vở bài tập Toán 5 - Cánh Diều. Chúc các em học tốt!