Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 của giaitoan.edu.vn. Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn giữa kì 1.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em làm quen với nhiều dạng câu hỏi thường gặp trong các bài kiểm tra.

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

Lời giải

    I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

    1.D

    2.B

    3.C

    4.B

    5.B

    6.C

    Câu 1:

    Phương pháp:

    Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.

    Cách giải:

    Để biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\) trên trục số, ta làm như sau:

    - Chia đoạn thẳng đơn vị (chẳng hạn đoạn từ điểm 0 đến điểm 1) thành năm phần bằng nhau, lấy một đoạn làm đơn vị mới (đơn vị mới bằng \(\dfrac{1}{5}\) đơn vị cũ);

    - Đi theo chiều âm của trục số, bắt đầu từ điểm 0, ta lấy 3 đơn vị mới đến điểm A. Điểm A biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\).

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 1 1

    Chọn D.

    Câu 2:

    Phương pháp:

    Thực hiện phép trừ số hữu tỉ

    Cách giải:

    Ta có: \( - 2,593 - \dfrac{2}{5}\)\( = - 2,593 - 0,4 = - \left( {2,593 + 0,4} \right) = - 2,993\)

    Chọn B.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    Mỗi số thập phân vô hạn không tuần hoàn là biểu diễn thập phân của một số, số đó gọi là số vô tỉ.

    Loại trừ từng đáp án, chỉ ra một số trong tập hợp không là số vô tỉ, từ đó tìm được đáp án đúng.

    Cách giải:

    + Tâp hợp \(A = \left\{ { - 0,1;\sqrt {12} ;\dfrac{{21}}{{32}}; - 316} \right\}\)

    Ta có: \( - 0,1\) là hữu tỉ nên tập hợp A không thỏa mãn.

    + Tập hợp \(B = \left\{ {32,1;\sqrt {25} ;\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} ;\sqrt {0,01} } \right\}\)

    Ta có: \(32,1\) là hữu tỉ nên tập hợp B không thỏa mãn.

    + Tập hợp \(\left\{ { - \dfrac{1}{2};\dfrac{{231}}{2};\dfrac{2}{5}; - 3} \right\}\)

    Ta có: \( - \dfrac{1}{2}\) là hữu tỉ nên tập hợp D không thỏa mãn.

    Chọn C.

    Câu 4:

    Phương pháp:

    Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

    Cách giải:

    Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

    Chọn B.

    Câu 5:

    Phương pháp:

    Diện tích hình thang có hai đáy bé và đáy lớn lần lượt là \(a,b\) và chiều cao \(h\) được tính theo công thức \(S = \dfrac{{\left( {a + b} \right).h}}{2}\)

    Thể tích hình lăng trụ có diện tích đáy là \(S\)đáy và chiều cao \(h\) được tính theo công thức \(V = S\)đáy \(.h\)

    Cách giải:

    Diện tích đáy của hình lăng trụ là: \(\dfrac{{\left( {4 + 8} \right).3}}{2} = 18\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Thể tích của hình lăng trụ là: \(V = 18.9 = 162\,\left( {c{m^3}} \right)\)

    Chọn B.

    Câu 6:

    Phương pháp:

    Hai góc kề nhau là hai góc có một cạnh chung và không có điểm trong chung.

    Cách giải:

    4 góc kề với \(\angle AOC\) (không kể góc bẹt) trong hình vẽ là: \(\angle COM;\angle COB;\angle AON;\angle AOD\)

    Chọn C.

    Phần II. Tự luận

    Bài 1:

    Phương pháp:

    Đưa các số về dạng phân số có cùng mẫu số dương để so sánh.

    Cách giải:

    a) Theo thứ tự tăng dần: \( - 3,7;\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7}\);

    * So sánh các số: \( - 3,7;\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5}\)

    Ta có: \(\, - 3,7 = \dfrac{{ - 37}}{{10}} = \dfrac{{ - 111}}{{30}};\dfrac{{ - 13}}{6} = \dfrac{{ - 65}}{{30}}\,\,;\,\dfrac{{ - 1}}{5} = \dfrac{{ - 6}}{{30}}\,\)

    Vì \( - 111 < - 65 < - 6\) nên \(\dfrac{{ - 111}}{{30}} < \dfrac{{ - 65}}{{30}} < \dfrac{{ - 6}}{{30}}\) suy ra \( - 3,7 < \dfrac{{ - 13}}{6} < \dfrac{{ - 1}}{5}\) (1)

    * So sánh các số: \(\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{7}\)

    Ta có: \(\dfrac{{21}}{{11}} = \dfrac{{294}}{{154}}\,;\,1\dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{2} = \dfrac{{231}}{{154}}\,;\,\dfrac{3}{7} = \dfrac{{66}}{{154}}\)

    Vì \(66 < 231 < 294\) nên \(\dfrac{{66}}{{254}} < \dfrac{{231}}{{154}} < \dfrac{{294}}{{154}}\) suy ra \(\dfrac{3}{7} < 1\dfrac{1}{2} < \dfrac{{21}}{{11}}\) (2)

    Từ (1) và (2), suy ra \( - 3,7 < \dfrac{{ - 13}}{6} < \dfrac{{ - 1}}{5} < \dfrac{3}{7} < 1\dfrac{1}{2} < \dfrac{{21}}{{11}}\)

    Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: \( - 3,7;\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{21}}{{11}}.\)

    b) Theo thứ tự giảm dần: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

    * So sánh các số: \(\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45\)

    Ta có: \(\dfrac{{17}}{{48}} = \dfrac{{85}}{{240}};2\dfrac{1}{5} = \dfrac{{11}}{5} = \dfrac{{528}}{{240}};2,45 = \dfrac{{245}}{{100}} = \dfrac{{49}}{{20}} = \dfrac{{588}}{{240}}\)

    Vì \(85 < 528 < 588\) nên \(\dfrac{{85}}{{240}} < \dfrac{{528}}{{240}} < \dfrac{{588}}{{240}}\) suy ra \(\dfrac{{17}}{{48}} < 2\dfrac{1}{5} < 2,45\) (1)

    * So sánh các số: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\)

    Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}} = \dfrac{{ - 30}}{{610}};0 = \dfrac{0}{{610}};\dfrac{{ - 1}}{{10}} = \dfrac{{ - 61}}{{610}}\)

    Vì \( - 61 < - 30 < 0\) nên \(\dfrac{{ - 61}}{{610}} < \dfrac{{ - 30}}{{610}} < \dfrac{0}{{610}}\) nên \(\dfrac{{ - 1}}{{10}} < \dfrac{{ - 3}}{{61}} < 0\) (2)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\dfrac{{ - 1}}{{10}} < \dfrac{{ - 3}}{{61}} < 0 < \dfrac{{17}}{{48}} < 2\dfrac{1}{5} < 2,45\)

    Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: \(2,45;2\dfrac{1}{5};\dfrac{{17}}{{48}};0;\dfrac{{ - 3}}{{61}};\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

    Bài 2:

    Phương pháp:

    a, b: Vận dụng tính chất phân phối của phép cộng và phép nhân: \(a.\left( {b + d} \right) = a.b + a.d\)

    c, d: Với hai số hữu tỉ \(x,y\), ta có: \({\left( {x.y} \right)^n} = {x^n}.{y^n};{\left( {\dfrac{x}{y}} \right)^n} = \dfrac{{{x^n}}}{{{y^n}}}\left( {y \ne 0} \right)\)

    Cách giải:

    a) \(\dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{7}{{11}} + \dfrac{{ - 5}}{{11}}.\dfrac{4}{6} + \dfrac{5}{6}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{5}{6}.\left( {\dfrac{{ - 7}}{{11}} + \dfrac{{ - 4}}{{11}} + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.\left( {\dfrac{{ - 11}}{{11}} + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.\left( { - 1 + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.0 = 0\end{array}\)

    b) \(\left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\)

    \(\begin{array}{l} = \left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right).\dfrac{9}{5} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right).\dfrac{9}{5}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \left[ {\dfrac{9}{5}.\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}} + \dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right)} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \left[ {\dfrac{9}{5}.\left( {\dfrac{{ - 8}}{8} + \dfrac{{23}}{{23}}} \right)} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \dfrac{9}{5}.\left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \dfrac{9}{5}.0.\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = 0\end{array}\)

    c) \(\dfrac{{{{15}^5}}}{{{5^5}}} - {\left( { - 0,25} \right)^2}{.4^2}\)

    \(\begin{array}{l} = {\left( {\dfrac{{15}}{5}} \right)^5} - {\left( { - 0,25.4} \right)^2}\\ = {3^5} - {\left( { - 1} \right)^2}\\ = 243 - 1\\ = 242\end{array}\)

    d) \( - \dfrac{{{2^{15}}{{.9}^4}}}{{{6^6}{{.8}^3}}} + 0,75.\dfrac{{ - 1}}{2} + 0,375\)

    \(\begin{array}{l} = - \dfrac{{{2^{15}}.{{\left( {{3^2}} \right)}^4}}}{{{{\left( {2.3} \right)}^6}.{{\left( {{2^3}} \right)}^3}}} + \left( { - 0,375} \right) + 0,375\\ = - \dfrac{{{2^{15}}{{.3}^8}}}{{{2^6}{{.3}^6}{{.2}^9}}} + \left[ {\left( { - 0,375} \right) + 0,375} \right]\\ = - \dfrac{{{2^{15}}{{.3}^8}}}{{{2^{15}}{{.3}^6}}} + 0\\ = - {3^2} = 9\end{array}\)

    Bài 3:

    Phương pháp:

    Vận dụng quy tắc chuyển vế để tìm \(x\).

    Cách giải:

    a) \(\left( { - 0,4} \right).\left( {2x + \dfrac{2}{5}} \right) = - 9,4\)

    \(\begin{array}{l}2x + \dfrac{2}{5} = - 9,4:\left( { - 0,4} \right)\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{ - 94}}{{10}}:\dfrac{{\left( { - 4} \right)}}{{10}}\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{ - 94}}{{10}}.\dfrac{{10}}{{\left( { - 4} \right)}}\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{47}}{2}\\2x = \dfrac{{47}}{2} - \dfrac{2}{5}\end{array}\)

    \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{235}}{{10}} - \dfrac{4}{{10}}\\2x = \dfrac{{231}}{{10}}\\x = \dfrac{{231}}{{10}}:2\\x = \dfrac{{231}}{{20}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{231}}{{20}}\)

    b) \(\left( {\dfrac{3}{2} - x} \right):\dfrac{{ - 14}}{3} = - \dfrac{6}{7}\)

    \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{2} - x = \dfrac{{ - 6}}{7}.\dfrac{{\left( { - 14} \right)}}{3}\\\dfrac{3}{2} - x = 4\\x = \dfrac{3}{2} - 4\\x = \dfrac{3}{2} - \dfrac{8}{2}\\x = \dfrac{{ - 5}}{2}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{ - 5}}{2}\)

    c) \(x + 2.\sqrt {16} = - 3.\sqrt {49} \)

    \(\begin{array}{l}x + 2.\sqrt {{4^2}} = - 2\sqrt {{7^2}} \\x + 2.4 = - 2.7\\x + 8 = - 14\\x = - 14 - 8\\x = - 22\end{array}\)

    Vậy \(x = - 22\)

    d) \(2 + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {0,01} - \sqrt {\dfrac{{25}}{{36}}} \)

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{12}}{6} + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {{{\left( {0,1} \right)}^2}} - \sqrt {\dfrac{{{5^2}}}{{{6^2}}}} \\\dfrac{{13}}{6} - x = 10.0,1 - \dfrac{5}{6}\\\dfrac{{13}}{6} - x = 1 - \dfrac{5}{6} = \dfrac{6}{6} - \dfrac{5}{6}\\\dfrac{{13}}{6} - x = \dfrac{1}{6}\\x = \dfrac{{13}}{6} - \dfrac{1}{6}\\x = \dfrac{{12}}{6}\\x = 2\end{array}\)

    Vậy \(x = 2\)

    Bài 4:

    Phương pháp:

    Diện tích xung quanh của căn phòng theo công thức tính diên tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)(1)

    Diện tích trần của căn phòng được tính theo công thức diện tích hình chữ nhật có chiều rộng là \(a\), chiều dài là \(b\) thì \(S = ab\) (2)

    Diện tích cần quét sơn = (1) + (2) – diện tích các của sổ

    Số tiền phải chi trả = diện tích cần quét sơn . giá tiền \(1{m^2}\)

    Cách giải:

    Diện tích xung quanh của căn phòng là:

    \(2.\left( {6 + 4,2} \right).3,2 = 65,28\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích trần của căn phòng là:

    \(6.4,2 = 25,2\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Diện tích cần quét sơn của căn phòng là:

    \(65,28 + 25,2 - 8,48 = 82\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Số tiền người đó cần phải trả để quét sơn căn phòng là:

    \(82.12\,100 = 992\,200\) (đồng)

    Bài 5:

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức tia phân giác của một góc; hai góc kề nhau.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 1 2

    a) Vì \(OG\) là tia phân giác của \(\angle COD\) nên \(\angle COG = \angle DOG = \dfrac{1}{2}\angle COD = \dfrac{1}{2}{.80^0} = {40^0}\) (tính chất tia phân giác của một góc)

    Vì hai góc \(\angle COG\) và \(\angle EOG\) là hai góc kề nhau nên \(\angle COG + \angle EOG = \angle COE\)

    Suy ra \({40^0} + \angle EOG = {60^0}\)

    \( \Rightarrow \angle EOG = {60^0} - {40^0} = {20^0}\)

    Vậy \(\angle EOG = {20^0}\)

    b) Vì hai góc \(\angle COE\) và \(\angle DOE\) là hai góc kề nhau nên \(\angle COE + \angle DOE = \angle COD\)

    Suy ra \({60^0} + \angle DOE = {80^0}\)

    \( \Rightarrow \angle DOE = {80^0} - {60^0} = {20^0}\)

    Do đó, \(\angle EOG = \angle DOE = {20^0}\)

    Mặt khác \(OE\) nằm giữa hai tia \(OD\) và \(OG\) nên \(OE\) là tia phân giác của \(\angle DOG\).

    Đề bài

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

      Câu 1: Điểm biểu diễn của số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\) trên trục số là hình vẽ nào dưới đây?

      A. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 1

      B. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 2

      C. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 3

      D.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 4

      Câu 2: Kết quả của phép tính: \( - 2,593 - \dfrac{2}{5}\) là:

      A. \(2,993\)

      B. \( - 2,993\)

      C. \(2,193\)

      D. \( - 2,193\)

      Câu 3: Trong các tập hợp sau, tập hợp nào có tất cả các phần tử đều là số vô tỉ?

      A. \(A = \left\{ { - 0,1;\sqrt {12} ;\dfrac{{21}}{{32}}; - 316} \right\}\)

      B. \(B = \left\{ {32,1;\sqrt {25} ;\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} ;\sqrt {0,01} } \right\}\)

      C. \(C = \left\{ {\sqrt 3 ;\sqrt 5 ;\sqrt {31} ;\sqrt {83} } \right\}\)

      D. \(D = \left\{ { - \dfrac{1}{2};\dfrac{{231}}{2};\dfrac{2}{5}; - 3} \right\}\)

      Câu 4: Hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo). Khi đó, diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:

      A. \({S_{xq}} = \left( {a + b} \right)c\)

      B. \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

      C. \({S_{xq}} = \left( {b + c} \right)a\)

      D. \({S_{xq}} = 2\left( {b + c} \right)a\)

      Câu 5: Tính thể tích hình lăng trụ đứng có đáy là hình thang cân có kích thước như hình bên dưới:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 5

      A. \(72c{m^3}\)

      B. \(162c{m^3}\)

      C. \(88c{m^3}\)

      D. \(132c{m^3}\)

      Câu 6: Hãy kể tên 4 góc kề với \(\angle AOC\) (không kể góc bẹt) trong hình vẽ dưới đây:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 6

      A. \(\angle COM;\angle MOB;\angle AON;\angle DOB\)

      B. \(\angle COM;\angle COD;\angle AON;\angle MON\)

      C. \(\angle COM;\angle COB;\angle AON;\angle AOD\)

      D. \(\angle COM;\angle MOD;\angle AON;\angle CON\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (1 điểm)

      Sắp xếp các số sau:

      a) Theo thứ tự tăng dần: \( - 3,7;\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7}\);

      b) Theo thứ tự giảm dần: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tính một cách hợp lí:

      a) \(\dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{7}{{11}} + \dfrac{{ - 5}}{{11}}.\dfrac{4}{6} + \dfrac{5}{6}\)

      b) \(\left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\)

      c) \(\dfrac{{{{15}^5}}}{{{5^5}}} - {\left( { - 0,25} \right)^2}{.4^2}\)

      d) \( - \dfrac{{{2^{15}}{{.9}^4}}}{{{6^6}{{.8}^3}}} + 0,75.\dfrac{{ - 1}}{2} + 0,375\)

      Bài 3: (2,0 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(\left( { - 0,4} \right).\left( {2x + \dfrac{2}{5}} \right) = - 9,4\)

      b) \(\left( {\dfrac{3}{2} - x} \right):\dfrac{{ - 14}}{3} = - \dfrac{6}{7}\)

      c) \(x + 2.\sqrt {16} = - 3.\sqrt {49} \)

      d) \(2 + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {0,01} - \sqrt {\dfrac{{25}}{{36}}} \)

      Bài 4: (1,0 điểm)

      Một căn phòng có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài là 6m, chiều rộng là 4,2m, chiều cao là 3,2m. Người ta muốn sơn phía trong bốn bức tường và cả trần của căn phòng. Tính số tiền mà người ta phải trả, biết diện tích của các của của căn phòng là và giá tiền mỗi mét vuông (bao gồm tiền công và nguyên vật liệu) là 12 100 đồng.

      Bài 5: (1,0 điểm)

      Quan sát hình vẽ bên dưới, có \(\angle COD = {80^0};\angle COE = {60^0}\), tia \(OG\) là tia phân giác của\(\angle COD\).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 0 7

      a) Tính số đo của \(\angle EOG?\)

      b) Tia \(OE\) có là tia phân giác của \(\angle DOG\) hay không? Giải thích vì sao?

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      Chọn chữ cái A,B,C hoặc D đứng trước câu trả lời đúng.

      Câu 1: Điểm biểu diễn của số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\) trên trục số là hình vẽ nào dưới đây?

      A. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 1

      B. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 2

      C. Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 3

      D.Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 4

      Câu 2: Kết quả của phép tính: \( - 2,593 - \dfrac{2}{5}\) là:

      A. \(2,993\)

      B. \( - 2,993\)

      C. \(2,193\)

      D. \( - 2,193\)

      Câu 3: Trong các tập hợp sau, tập hợp nào có tất cả các phần tử đều là số vô tỉ?

      A. \(A = \left\{ { - 0,1;\sqrt {12} ;\dfrac{{21}}{{32}}; - 316} \right\}\)

      B. \(B = \left\{ {32,1;\sqrt {25} ;\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} ;\sqrt {0,01} } \right\}\)

      C. \(C = \left\{ {\sqrt 3 ;\sqrt 5 ;\sqrt {31} ;\sqrt {83} } \right\}\)

      D. \(D = \left\{ { - \dfrac{1}{2};\dfrac{{231}}{2};\dfrac{2}{5}; - 3} \right\}\)

      Câu 4: Hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo). Khi đó, diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:

      A. \({S_{xq}} = \left( {a + b} \right)c\)

      B. \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

      C. \({S_{xq}} = \left( {b + c} \right)a\)

      D. \({S_{xq}} = 2\left( {b + c} \right)a\)

      Câu 5: Tính thể tích hình lăng trụ đứng có đáy là hình thang cân có kích thước như hình bên dưới:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 5

      A. \(72c{m^3}\)

      B. \(162c{m^3}\)

      C. \(88c{m^3}\)

      D. \(132c{m^3}\)

      Câu 6: Hãy kể tên 4 góc kề với \(\angle AOC\) (không kể góc bẹt) trong hình vẽ dưới đây:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 6

      A. \(\angle COM;\angle MOB;\angle AON;\angle DOB\)

      B. \(\angle COM;\angle COD;\angle AON;\angle MON\)

      C. \(\angle COM;\angle COB;\angle AON;\angle AOD\)

      D. \(\angle COM;\angle MOD;\angle AON;\angle CON\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (1 điểm)

      Sắp xếp các số sau:

      a) Theo thứ tự tăng dần: \( - 3,7;\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7}\);

      b) Theo thứ tự giảm dần: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tính một cách hợp lí:

      a) \(\dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{7}{{11}} + \dfrac{{ - 5}}{{11}}.\dfrac{4}{6} + \dfrac{5}{6}\)

      b) \(\left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\)

      c) \(\dfrac{{{{15}^5}}}{{{5^5}}} - {\left( { - 0,25} \right)^2}{.4^2}\)

      d) \( - \dfrac{{{2^{15}}{{.9}^4}}}{{{6^6}{{.8}^3}}} + 0,75.\dfrac{{ - 1}}{2} + 0,375\)

      Bài 3: (2,0 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(\left( { - 0,4} \right).\left( {2x + \dfrac{2}{5}} \right) = - 9,4\)

      b) \(\left( {\dfrac{3}{2} - x} \right):\dfrac{{ - 14}}{3} = - \dfrac{6}{7}\)

      c) \(x + 2.\sqrt {16} = - 3.\sqrt {49} \)

      d) \(2 + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {0,01} - \sqrt {\dfrac{{25}}{{36}}} \)

      Bài 4: (1,0 điểm)

      Một căn phòng có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài là 6m, chiều rộng là 4,2m, chiều cao là 3,2m. Người ta muốn sơn phía trong bốn bức tường và cả trần của căn phòng. Tính số tiền mà người ta phải trả, biết diện tích của các của của căn phòng là và giá tiền mỗi mét vuông (bao gồm tiền công và nguyên vật liệu) là 12 100 đồng.

      Bài 5: (1,0 điểm)

      Quan sát hình vẽ bên dưới, có \(\angle COD = {80^0};\angle COE = {60^0}\), tia \(OG\) là tia phân giác của\(\angle COD\).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 7

      a) Tính số đo của \(\angle EOG?\)

      b) Tia \(OE\) có là tia phân giác của \(\angle DOG\) hay không? Giải thích vì sao?

      I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

      1.D

      2.B

      3.C

      4.B

      5.B

      6.C

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số.

      Cách giải:

      Để biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\) trên trục số, ta làm như sau:

      - Chia đoạn thẳng đơn vị (chẳng hạn đoạn từ điểm 0 đến điểm 1) thành năm phần bằng nhau, lấy một đoạn làm đơn vị mới (đơn vị mới bằng \(\dfrac{1}{5}\) đơn vị cũ);

      - Đi theo chiều âm của trục số, bắt đầu từ điểm 0, ta lấy 3 đơn vị mới đến điểm A. Điểm A biểu diễn số hữu tỉ \(\dfrac{{ - 3}}{5}\).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 8

      Chọn D.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Thực hiện phép trừ số hữu tỉ

      Cách giải:

      Ta có: \( - 2,593 - \dfrac{2}{5}\)\( = - 2,593 - 0,4 = - \left( {2,593 + 0,4} \right) = - 2,993\)

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Mỗi số thập phân vô hạn không tuần hoàn là biểu diễn thập phân của một số, số đó gọi là số vô tỉ.

      Loại trừ từng đáp án, chỉ ra một số trong tập hợp không là số vô tỉ, từ đó tìm được đáp án đúng.

      Cách giải:

      + Tâp hợp \(A = \left\{ { - 0,1;\sqrt {12} ;\dfrac{{21}}{{32}}; - 316} \right\}\)

      Ta có: \( - 0,1\) là hữu tỉ nên tập hợp A không thỏa mãn.

      + Tập hợp \(B = \left\{ {32,1;\sqrt {25} ;\sqrt {\dfrac{1}{{16}}} ;\sqrt {0,01} } \right\}\)

      Ta có: \(32,1\) là hữu tỉ nên tập hợp B không thỏa mãn.

      + Tập hợp \(\left\{ { - \dfrac{1}{2};\dfrac{{231}}{2};\dfrac{2}{5}; - 3} \right\}\)

      Ta có: \( - \dfrac{1}{2}\) là hữu tỉ nên tập hợp D không thỏa mãn.

      Chọn C.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

      Cách giải:

      Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)

      Chọn B.

      Câu 5:

      Phương pháp:

      Diện tích hình thang có hai đáy bé và đáy lớn lần lượt là \(a,b\) và chiều cao \(h\) được tính theo công thức \(S = \dfrac{{\left( {a + b} \right).h}}{2}\)

      Thể tích hình lăng trụ có diện tích đáy là \(S\)đáy và chiều cao \(h\) được tính theo công thức \(V = S\)đáy \(.h\)

      Cách giải:

      Diện tích đáy của hình lăng trụ là: \(\dfrac{{\left( {4 + 8} \right).3}}{2} = 18\,\left( {c{m^2}} \right)\)

      Thể tích của hình lăng trụ là: \(V = 18.9 = 162\,\left( {c{m^3}} \right)\)

      Chọn B.

      Câu 6:

      Phương pháp:

      Hai góc kề nhau là hai góc có một cạnh chung và không có điểm trong chung.

      Cách giải:

      4 góc kề với \(\angle AOC\) (không kể góc bẹt) trong hình vẽ là: \(\angle COM;\angle COB;\angle AON;\angle AOD\)

      Chọn C.

      Phần II. Tự luận

      Bài 1:

      Phương pháp:

      Đưa các số về dạng phân số có cùng mẫu số dương để so sánh.

      Cách giải:

      a) Theo thứ tự tăng dần: \( - 3,7;\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7}\);

      * So sánh các số: \( - 3,7;\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5}\)

      Ta có: \(\, - 3,7 = \dfrac{{ - 37}}{{10}} = \dfrac{{ - 111}}{{30}};\dfrac{{ - 13}}{6} = \dfrac{{ - 65}}{{30}}\,\,;\,\dfrac{{ - 1}}{5} = \dfrac{{ - 6}}{{30}}\,\)

      Vì \( - 111 < - 65 < - 6\) nên \(\dfrac{{ - 111}}{{30}} < \dfrac{{ - 65}}{{30}} < \dfrac{{ - 6}}{{30}}\) suy ra \( - 3,7 < \dfrac{{ - 13}}{6} < \dfrac{{ - 1}}{5}\) (1)

      * So sánh các số: \(\dfrac{{21}}{{11}};1\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{7}\)

      Ta có: \(\dfrac{{21}}{{11}} = \dfrac{{294}}{{154}}\,;\,1\dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{2} = \dfrac{{231}}{{154}}\,;\,\dfrac{3}{7} = \dfrac{{66}}{{154}}\)

      Vì \(66 < 231 < 294\) nên \(\dfrac{{66}}{{254}} < \dfrac{{231}}{{154}} < \dfrac{{294}}{{154}}\) suy ra \(\dfrac{3}{7} < 1\dfrac{1}{2} < \dfrac{{21}}{{11}}\) (2)

      Từ (1) và (2), suy ra \( - 3,7 < \dfrac{{ - 13}}{6} < \dfrac{{ - 1}}{5} < \dfrac{3}{7} < 1\dfrac{1}{2} < \dfrac{{21}}{{11}}\)

      Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: \( - 3,7;\dfrac{{ - 13}}{6};\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{3}{7};1\dfrac{1}{2};\dfrac{{21}}{{11}}.\)

      b) Theo thứ tự giảm dần: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

      * So sánh các số: \(\dfrac{{17}}{{48}};2\dfrac{1}{5};2,45\)

      Ta có: \(\dfrac{{17}}{{48}} = \dfrac{{85}}{{240}};2\dfrac{1}{5} = \dfrac{{11}}{5} = \dfrac{{528}}{{240}};2,45 = \dfrac{{245}}{{100}} = \dfrac{{49}}{{20}} = \dfrac{{588}}{{240}}\)

      Vì \(85 < 528 < 588\) nên \(\dfrac{{85}}{{240}} < \dfrac{{528}}{{240}} < \dfrac{{588}}{{240}}\) suy ra \(\dfrac{{17}}{{48}} < 2\dfrac{1}{5} < 2,45\) (1)

      * So sánh các số: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}};0;\dfrac{{ - 1}}{{10}}\)

      Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{61}} = \dfrac{{ - 30}}{{610}};0 = \dfrac{0}{{610}};\dfrac{{ - 1}}{{10}} = \dfrac{{ - 61}}{{610}}\)

      Vì \( - 61 < - 30 < 0\) nên \(\dfrac{{ - 61}}{{610}} < \dfrac{{ - 30}}{{610}} < \dfrac{0}{{610}}\) nên \(\dfrac{{ - 1}}{{10}} < \dfrac{{ - 3}}{{61}} < 0\) (2)

      Từ (1) và (2) suy ra \(\dfrac{{ - 1}}{{10}} < \dfrac{{ - 3}}{{61}} < 0 < \dfrac{{17}}{{48}} < 2\dfrac{1}{5} < 2,45\)

      Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: \(2,45;2\dfrac{1}{5};\dfrac{{17}}{{48}};0;\dfrac{{ - 3}}{{61}};\dfrac{{ - 1}}{{10}}\).

      Bài 2:

      Phương pháp:

      a, b: Vận dụng tính chất phân phối của phép cộng và phép nhân: \(a.\left( {b + d} \right) = a.b + a.d\)

      c, d: Với hai số hữu tỉ \(x,y\), ta có: \({\left( {x.y} \right)^n} = {x^n}.{y^n};{\left( {\dfrac{x}{y}} \right)^n} = \dfrac{{{x^n}}}{{{y^n}}}\left( {y \ne 0} \right)\)

      Cách giải:

      a) \(\dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{7}{{11}} + \dfrac{{ - 5}}{{11}}.\dfrac{4}{6} + \dfrac{5}{6}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{5}{6}.\left( {\dfrac{{ - 7}}{{11}} + \dfrac{{ - 4}}{{11}} + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.\left( {\dfrac{{ - 11}}{{11}} + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.\left( { - 1 + 1} \right)\\ = \dfrac{5}{6}.0 = 0\end{array}\)

      b) \(\left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right):\dfrac{5}{9}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}}} \right).\dfrac{9}{5} + \left( {\dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right).\dfrac{9}{5}} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \left[ {\dfrac{9}{5}.\left( {\dfrac{{ - 3}}{8} + \dfrac{{11}}{{23}} + \dfrac{{ - 5}}{8} + \dfrac{{12}}{{23}}} \right)} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \left[ {\dfrac{9}{5}.\left( {\dfrac{{ - 8}}{8} + \dfrac{{23}}{{23}}} \right)} \right].\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \dfrac{9}{5}.\left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = \dfrac{9}{5}.0.\dfrac{{ - 11}}{{325}}\\ = 0\end{array}\)

      c) \(\dfrac{{{{15}^5}}}{{{5^5}}} - {\left( { - 0,25} \right)^2}{.4^2}\)

      \(\begin{array}{l} = {\left( {\dfrac{{15}}{5}} \right)^5} - {\left( { - 0,25.4} \right)^2}\\ = {3^5} - {\left( { - 1} \right)^2}\\ = 243 - 1\\ = 242\end{array}\)

      d) \( - \dfrac{{{2^{15}}{{.9}^4}}}{{{6^6}{{.8}^3}}} + 0,75.\dfrac{{ - 1}}{2} + 0,375\)

      \(\begin{array}{l} = - \dfrac{{{2^{15}}.{{\left( {{3^2}} \right)}^4}}}{{{{\left( {2.3} \right)}^6}.{{\left( {{2^3}} \right)}^3}}} + \left( { - 0,375} \right) + 0,375\\ = - \dfrac{{{2^{15}}{{.3}^8}}}{{{2^6}{{.3}^6}{{.2}^9}}} + \left[ {\left( { - 0,375} \right) + 0,375} \right]\\ = - \dfrac{{{2^{15}}{{.3}^8}}}{{{2^{15}}{{.3}^6}}} + 0\\ = - {3^2} = 9\end{array}\)

      Bài 3:

      Phương pháp:

      Vận dụng quy tắc chuyển vế để tìm \(x\).

      Cách giải:

      a) \(\left( { - 0,4} \right).\left( {2x + \dfrac{2}{5}} \right) = - 9,4\)

      \(\begin{array}{l}2x + \dfrac{2}{5} = - 9,4:\left( { - 0,4} \right)\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{ - 94}}{{10}}:\dfrac{{\left( { - 4} \right)}}{{10}}\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{ - 94}}{{10}}.\dfrac{{10}}{{\left( { - 4} \right)}}\\2x + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{47}}{2}\\2x = \dfrac{{47}}{2} - \dfrac{2}{5}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}2x = \dfrac{{235}}{{10}} - \dfrac{4}{{10}}\\2x = \dfrac{{231}}{{10}}\\x = \dfrac{{231}}{{10}}:2\\x = \dfrac{{231}}{{20}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{231}}{{20}}\)

      b) \(\left( {\dfrac{3}{2} - x} \right):\dfrac{{ - 14}}{3} = - \dfrac{6}{7}\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{2} - x = \dfrac{{ - 6}}{7}.\dfrac{{\left( { - 14} \right)}}{3}\\\dfrac{3}{2} - x = 4\\x = \dfrac{3}{2} - 4\\x = \dfrac{3}{2} - \dfrac{8}{2}\\x = \dfrac{{ - 5}}{2}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 5}}{2}\)

      c) \(x + 2.\sqrt {16} = - 3.\sqrt {49} \)

      \(\begin{array}{l}x + 2.\sqrt {{4^2}} = - 2\sqrt {{7^2}} \\x + 2.4 = - 2.7\\x + 8 = - 14\\x = - 14 - 8\\x = - 22\end{array}\)

      Vậy \(x = - 22\)

      d) \(2 + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {0,01} - \sqrt {\dfrac{{25}}{{36}}} \)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{12}}{6} + \dfrac{1}{6} - x = 10.\sqrt {{{\left( {0,1} \right)}^2}} - \sqrt {\dfrac{{{5^2}}}{{{6^2}}}} \\\dfrac{{13}}{6} - x = 10.0,1 - \dfrac{5}{6}\\\dfrac{{13}}{6} - x = 1 - \dfrac{5}{6} = \dfrac{6}{6} - \dfrac{5}{6}\\\dfrac{{13}}{6} - x = \dfrac{1}{6}\\x = \dfrac{{13}}{6} - \dfrac{1}{6}\\x = \dfrac{{12}}{6}\\x = 2\end{array}\)

      Vậy \(x = 2\)

      Bài 4:

      Phương pháp:

      Diện tích xung quanh của căn phòng theo công thức tính diên tích xung quanh của hình hộp chữ nhật có ba kích thước: chiều dài là \(a\), chiều rộng là \(b\), chiều cao là \(c\) (\(a,b,c\) cùng đơn vị đo) được tính theo công thức: \({S_{xq}} = 2\left( {a + b} \right)c\)(1)

      Diện tích trần của căn phòng được tính theo công thức diện tích hình chữ nhật có chiều rộng là \(a\), chiều dài là \(b\) thì \(S = ab\) (2)

      Diện tích cần quét sơn = (1) + (2) – diện tích các của sổ

      Số tiền phải chi trả = diện tích cần quét sơn . giá tiền \(1{m^2}\)

      Cách giải:

      Diện tích xung quanh của căn phòng là:

      \(2.\left( {6 + 4,2} \right).3,2 = 65,28\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích trần của căn phòng là:

      \(6.4,2 = 25,2\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Diện tích cần quét sơn của căn phòng là:

      \(65,28 + 25,2 - 8,48 = 82\,\left( {{m^2}} \right)\)

      Số tiền người đó cần phải trả để quét sơn căn phòng là:

      \(82.12\,100 = 992\,200\) (đồng)

      Bài 5:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức tia phân giác của một góc; hai góc kề nhau.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 9

      a) Vì \(OG\) là tia phân giác của \(\angle COD\) nên \(\angle COG = \angle DOG = \dfrac{1}{2}\angle COD = \dfrac{1}{2}{.80^0} = {40^0}\) (tính chất tia phân giác của một góc)

      Vì hai góc \(\angle COG\) và \(\angle EOG\) là hai góc kề nhau nên \(\angle COG + \angle EOG = \angle COE\)

      Suy ra \({40^0} + \angle EOG = {60^0}\)

      \( \Rightarrow \angle EOG = {60^0} - {40^0} = {20^0}\)

      Vậy \(\angle EOG = {20^0}\)

      b) Vì hai góc \(\angle COE\) và \(\angle DOE\) là hai góc kề nhau nên \(\angle COE + \angle DOE = \angle COD\)

      Suy ra \({60^0} + \angle DOE = {80^0}\)

      \( \Rightarrow \angle DOE = {80^0} - {60^0} = {20^0}\)

      Do đó, \(\angle EOG = \angle DOE = {20^0}\)

      Mặt khác \(OE\) nằm giữa hai tia \(OD\) và \(OG\) nên \(OE\) là tia phân giác của \(\angle DOG\).

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 tại chuyên mục toán lớp 7 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 7 đánh giá năng lực và kiến thức đã học trong giai đoạn đầu năm học. Đề thi này thường bao gồm các chủ đề chính như số tự nhiên, số nguyên, phân số, tỉ lệ thức, và các bài toán đại số cơ bản. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 sẽ được chia thành các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề.
      3. Phần bài tập ứng dụng: Đề cập đến các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức toán học để giải quyết.

      Các Dạng Bài Tập Thường Gặp trong Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

      • Bài tập về số tự nhiên: Tính toán, so sánh, tìm ước, bội, phân tích ra thừa số nguyên tố.
      • Bài tập về số nguyên: Cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, so sánh số nguyên, giá trị tuyệt đối.
      • Bài tập về phân số: Cộng, trừ, nhân, chia phân số, so sánh phân số, rút gọn phân số.
      • Bài tập về tỉ lệ thức: Giải tỉ lệ thức, ứng dụng tỉ lệ thức vào giải toán.
      • Bài tập về đại số: Giải phương trình đơn giản, tìm x, rút gọn biểu thức.

      Hướng dẫn Giải Chi Tiết một số Bài Tập trong Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3

      Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức A = 23 + 32 - 51

      Giải:

      A = 23 + 32 - 51 = 8 + 9 - 5 = 12

      Ví dụ 2: Tìm x biết: 3x + 5 = 14

      Giải:

      3x + 5 = 14

      3x = 14 - 5

      3x = 9

      x = 9 / 3

      x = 3

      Ví dụ 3: Cho tỉ lệ thức 2/3 = x/6. Tìm x.

      Giải:

      Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức, ta có:

      2 * 6 = 3 * x

      12 = 3x

      x = 12 / 3

      x = 4

      Lời khuyên để làm bài thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các định nghĩa, tính chất, và công thức toán học.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài tập và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết các bước giải một cách logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Ngoài việc luyện tập đề thi, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn tập sau:

      • Sách giáo khoa Toán 7
      • Sách bài tập Toán 7
      • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn
      • Các video bài giảng Toán 7 trên YouTube

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 1 Toán 7 - Đề số 3 là một cơ hội tốt để các em học sinh lớp 7 kiểm tra và củng cố kiến thức đã học. Hy vọng với những hướng dẫn và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin và đạt kết quả tốt trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em học tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7