Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với đề thi giữa kì 2 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 3.

Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn giữa kì 2.

Với cấu trúc đề thi bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, giaitoan.edu.vn hy vọng sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các em trong quá trình học tập.

I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\) và \(G\) là trọng tâm thì

    A. \(AG = GM\)

    B.\(GM = \dfrac{1}{2}AG\)

    C. \(AG = \dfrac{1}{3}AM\)

    D. \(AM = 2.AG\)

    Câu 2: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

    A. \(2\)

    B. \(25\)

    C. \(10\)

    D.\(20\)

    Câu 3. Cho \(\Delta ABC,{\mkern 1mu} \hat A = {70^\circ }\), hai đường phân giác BD và CE cắt nhau tại \(O\), thế thì:

    A. \(\widehat {BOC} = {120^\circ }\).

    B. \(\widehat {BAO} = \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\).

    C. \(\widehat {BOC} = {160^\circ }\).

    D. \(\widehat {BAO} < {30^\circ }\).

    Câu 4: Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì:

    A. \(I\) cách đều ba cạnh của tam giác.

    B. \(I\) là trọng tâm của tam giác.

    C. \(I\) cách đều ba đỉnh của tam giác.

    D. \(I\) là trực tâm của tam giác.

    Câu 5: Tính chất nào sau đây không phải của tam giác \(ABC\) cân tại \(C\):

    A. Trung tuyến \(AM\) và \(BN\) của tam giác \(ABC\) bằng nhau.

    B. \(\angle A < {90^o}\).

    C. \(AC > AB\).

    D. \(\angle A = \angle B\)

    Câu 6. 5m dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

    A. \(86kg\)

    B. \(84kg\)

    C. \(76kg\) 

    D. \(72kg\)

    Câu 7. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi \(x = \dfrac{{ - 1}}{2}\) thì \(y = 8\). Khi đó hệ số tỉ lệ a và công thức biểu diễn y theo x là:

    A. \(a = - 4;\,y = - 4x\)

    B. \(a = - 16;\,y = \dfrac{{ - 16}}{x}\)

    C. \(a = - 4;\,y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

    D. \(a = 8;\,y = 8x\)

    Câu 8. Cho hai tam giác \(ABC\) và \(CDB\) có cạnh chung \(BD\). Biết \(AB = DC;AD = CB\). Phát biểu nào sau đây sai:

    A. \(\Delta ABC = \Delta CDA\)

    B. \(\angle ABC = \angle CDA\)

    C. \(\angle BAC = \angle DAC\)

    D. \(\angle BCA = \angle DAC\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (2 điểm) Tìm \(x\) biết:

    a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    c) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

    Bài 2. (2 điểm) Ba đơn vị kinh doanh A, B và C góp vốn theo tỉ lệ \(2\,\,:3\,\,:\,\,7\) sau một năm thu được tổng cộng \(960\) triệu đồng tiền lãi. Hỏi mỗi đơn vị được chia bao nhiêu tiền lãi biết tiền lãi được chia tỉ lệ thuận với số vốn đã góp.

    Bài 4. (3,5 điểm) Cho \(\Delta ABC\)cân tại \(A\), tia phân giác của \(\angle BAC\) cắt cạnh \(BC\)tại \(D\). Kẻ \(DH\)vuông góc với \(AB\)tại \(H\), kẻ \(DK\)vuông góc với \(AC\)tại \(K\).

    a) Chứng minh: \(\Delta AHD = \Delta AKD\)

    b) Tia \(KD\)cắt tia \(AB\)tại \(M\), tia \(HD\)cắt tia \(AC\)tại \(N\). Chứng minh: \(HM = KN\)

    c) Chứng minh: \(AD \bot MN\)và \(BC//MN\)

    d) Gọi \(I\)là giao điểm của \(AD\)và \(MN\). Qua \(I\)kẻ đường thẳng d song song với \(AM\), đường thẳng \(d\)cắt \(AN\)tại \(E\). Chứng minh: \(IE = \dfrac{1}{2}AM\)

    Bài 5. (0,5 điểm) Tìm tất cả các số \(x,y,z\) biết \(\dfrac{z}{{y + z + 1}} = \dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{z}{{x + y - 3}} = x + y + z\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

    I. TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm)

    Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1. Nếu tam giác \(ABC\) có trung tuyến \(AM\) và \(G\) là trọng tâm thì

    A. \(AG = GM\)

    B.\(GM = \dfrac{1}{2}AG\)

    C. \(AG = \dfrac{1}{3}AM\)

    D. \(AM = 2.AG\)

    Câu 2: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

    A. \(2\)

    B. \(25\)

    C. \(10\)

    D.\(20\)

    Câu 3. Cho \(\Delta ABC,{\mkern 1mu} \hat A = {70^\circ }\), hai đường phân giác BD và CE cắt nhau tại \(O\), thế thì:

    A. \(\widehat {BOC} = {120^\circ }\).

    B. \(\widehat {BAO} = \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\).

    C. \(\widehat {BOC} = {160^\circ }\).

    D. \(\widehat {BAO} < {30^\circ }\).

    Câu 4: Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì:

    A. \(I\) cách đều ba cạnh của tam giác.

    B. \(I\) là trọng tâm của tam giác.

    C. \(I\) cách đều ba đỉnh của tam giác.

    D. \(I\) là trực tâm của tam giác.

    Câu 5: Tính chất nào sau đây không phải của tam giác \(ABC\) cân tại \(C\):

    A. Trung tuyến \(AM\) và \(BN\) của tam giác \(ABC\) bằng nhau.

    B. \(\angle A < {90^o}\).

    C. \(AC > AB\).

    D. \(\angle A = \angle B\)

    Câu 6. 5m dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

    A. \(86kg\)

    B. \(84kg\)

    C. \(76kg\) 

    D. \(72kg\)

    Câu 7. Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi \(x = \dfrac{{ - 1}}{2}\) thì \(y = 8\). Khi đó hệ số tỉ lệ a và công thức biểu diễn y theo x là:

    A. \(a = - 4;\,y = - 4x\)

    B. \(a = - 16;\,y = \dfrac{{ - 16}}{x}\)

    C. \(a = - 4;\,y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

    D. \(a = 8;\,y = 8x\)

    Câu 8. Cho hai tam giác \(ABC\) và \(CDB\) có cạnh chung \(BD\). Biết \(AB = DC;AD = CB\). Phát biểu nào sau đây sai:

    A. \(\Delta ABC = \Delta CDA\)

    B. \(\angle ABC = \angle CDA\)

    C. \(\angle BAC = \angle DAC\)

    D. \(\angle BCA = \angle DAC\)

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (2 điểm) Tìm \(x\) biết:

    a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    c) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

    Bài 2. (2 điểm) Ba đơn vị kinh doanh A, B và C góp vốn theo tỉ lệ \(2\,\,:3\,\,:\,\,7\) sau một năm thu được tổng cộng \(960\) triệu đồng tiền lãi. Hỏi mỗi đơn vị được chia bao nhiêu tiền lãi biết tiền lãi được chia tỉ lệ thuận với số vốn đã góp.

    Bài 4. (3,5 điểm) Cho \(\Delta ABC\)cân tại \(A\), tia phân giác của \(\angle BAC\) cắt cạnh \(BC\)tại \(D\). Kẻ \(DH\)vuông góc với \(AB\)tại \(H\), kẻ \(DK\)vuông góc với \(AC\)tại \(K\).

    a) Chứng minh: \(\Delta AHD = \Delta AKD\)

    b) Tia \(KD\)cắt tia \(AB\)tại \(M\), tia \(HD\)cắt tia \(AC\)tại \(N\). Chứng minh: \(HM = KN\)

    c) Chứng minh: \(AD \bot MN\)và \(BC//MN\)

    d) Gọi \(I\)là giao điểm của \(AD\)và \(MN\). Qua \(I\)kẻ đường thẳng d song song với \(AM\), đường thẳng \(d\)cắt \(AN\)tại \(E\). Chứng minh: \(IE = \dfrac{1}{2}AM\)

    Bài 5. (0,5 điểm) Tìm tất cả các số \(x,y,z\) biết \(\dfrac{z}{{y + z + 1}} = \dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{z}{{x + y - 3}} = x + y + z\).

    I. Trắc nghiệm

    1.C

    2.B

    3. B

    4.A

    5.C

    6.D

    7.C

    8.C

    Câu 1:

    Phương pháp:

    Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1

    Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM;GM = \dfrac{1}{3}AM;AG = 2GM\)

    Chọn B.

    Câu 2:

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

    Cách giải:

    \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

    Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

    Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

    Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

    Chọn B.

    Câu 3:

    Phương pháp:

    Sử dụng tính chất tia phân giác của góc và định lí tổng 3 góc trong một tam giác.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 2

    Ta có: \(\widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}}\).

    Vì BD và CE lần lượt là các tia phân giác của góc B và C nên ta có: \(\widehat {{B_1}} = \dfrac{{\hat B}}{2};{\mkern 1mu} \widehat {{C_1}} = \dfrac{{\hat C}}{2}\).

    Trong tam giác ABC ta có: \(\hat B + \hat C = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \hat A = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {70^\circ }{\rm{ \;}} = {110^\circ }\).

    \( \Rightarrow \widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \dfrac{{\hat B + \hat C}}{2} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {55^\circ }{\rm{ \;}} = {125^\circ }\)

    Chọn B.

    Câu 4:

    Phương pháp:

    + Mọi điểm nằm trên đường phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc.

    + Giao của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác đó.

    + Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác đó.

    Cách giải:

    Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

    Chọn A.

    Câu 5

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 3

    Phương pháp:

    + Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

    + Tam giác cân có hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên bằng nhau.

    + Tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^o}\)

    Cách giải:

    + Theo tính chất của tam giác cân thì A, D đúng.

    + Ta có \(\angle A = \angle B = \dfrac{{{{180}^o} - \angle C}}{2} < {90^o}\) . Vậy B đúng.

    + Tam giác ABC cân tại C thì \(AC > AB\)hoặc \(AC \le AB\). Vậy đáp án C sai.

    Chọn C.

    Câu 6.

    Phương pháp:

    Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

    Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

    Cách giải:

    Đổi \(10km = 10\,000m\)

    Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

    Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

    \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

    Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

    Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

    Chọn A.

    Câu 7.

    Phương pháp:

    Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) hay \(x.y = a\) (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.

    Cách giải:

    Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên hệ số tỉ lệ \(a = {x_1}.{y_1} = \dfrac{{ - 1}}{2}.8 = - 4\)

    Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a = - 4\) nên \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

    Vậy công thức biểu diễn y theo x là \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

    Vậy \(a = - 4\), \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\).

    Chọn C.

    Câu 8.

    Phương pháp:

    Vận dụng định lí: Nếu ba cạnh của tam giác bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 4

    Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) có:

    \(AB = CD\) (giả thiết)

    \(AD = BC\) (giả thiết)

    \(BD\) là cạnh chung

    Suy ra \(\Delta ABC = \Delta CDA\,\left( {c.c.c} \right)\)

    Do đó, \(\angle ABC = \angle CDA;\angle BAC = \angle DCA;\angle BCA = \angle DAC\) (hai góc tương ứng)

    Vậy đáp án C là sai.

    Chọn C.

    II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1.

    Phương pháp

    Vận dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) từ đó tìm \(x\)

    Cách giải:

    a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

    \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 0,2}}{{0,06}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}:\dfrac{3}{{50}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}.\dfrac{{50}}{3}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 10}}{3}\end{array}\)

    Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:

    \(\begin{array}{l} - 0,1.3 = - 10x\\ - 0,3 = - 10x\\x = - 0,3:\left( { - 10} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{{10}}.\left( {\dfrac{1}{{ - 10}}} \right)\\x = \dfrac{3}{{100}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{3}{{100}}\)

    b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

    \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\)

    c) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

    \(\begin{array}{l}{\left( {2x - 1} \right)^2} = 27.3 = 81\\{\left( {2x - 1} \right)^2} = {\left( { \pm 9} \right)^2}\end{array}\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = 9\\2x = 10\\x = 5\end{array}\)

    Trường hợp 2:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = - 9\\2x = - 8\\x = - 4\end{array}\)

    Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 5\) hoặc \(x = - 4\)

    Câu 2

    Phương pháp:

    Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z \in \mathbb{N}\))

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải toán.

    Cách giải:

    Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z > 0\))

    Theo bài ra, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7}\\x + y + z = 960\end{array} \right.\)

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 7}} = \dfrac{{960}}{{12}} = 80\)

    Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 80 \Rightarrow x = 160\) (tmđk)

    \(\dfrac{y}{3} = 80 \Rightarrow y = 240\) (tmđk)

    \(\dfrac{z}{7} = 80 \Rightarrow y = 560\) (tmđk)

    Vậy số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh là: Đơn vị A: 160 triệu đồng, đơn vị B: 240 triệu đồng, đơn vị C: 560 triệu đồng.

    Bài 3.

    Phương pháp:

    + Sử dụng các cách chứng minh hai tam giác bằng nhau.

    + Sử dụng tính chất của các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song.

    + Các định lí từ vuông góc tới song song.

    + Tính chất các đường cao, đường phân giác, đường trung trực trong tam giác cân.

    Cách giải:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 5

    a) Xét hai tam giác vuông\(\Delta AHD\)và\(\Delta AKD\)có:

    + \(AD\)chung

    + \(\angle HAD = \angle KAD\) (vì\(AD\)là tia phân giác của \(\angle BAC\))

    \( \Rightarrow \Delta AHD = \) (cạnh huyền – góc nhọn) (đpcm)

    b) Theo a) \(\Delta AHD = \)\(\Delta AKD\)\( \Rightarrow \)\(AH = AK\)(hai cạnh tương ứng) (1)

    Xét hai tam giác vuông\(\Delta AMK\)và\(\Delta ANH\)có:

    + \(\angle A\)chung

    +\(AH = AK\)

    + \(\angle AKM = \angle AHN = {90^o}\)

    \( \Rightarrow \)\(\Delta AMK = \Delta ANH\)(g.c.g)

    \( \Rightarrow \)\(AM = AN\) (2)

    Mà \(\begin{array}{l}AM = AH + HM\\AN = AK + KN\end{array}\) (3)

    Từ (1), (2), (3) suy ra \(HM = KN\) (đpcm)

    c) + Do \(AM = AN\)\( \Rightarrow \Delta AMN\)cân tại \(A\)

    Vì \(AD\)là tia phân giác của góc \(A\)nên suy ra \(AD\)đồng thời là đường cao trong \(\Delta AMN\)ứng với cạnh \(MN\).

    \( \Rightarrow AD \bot MN\) (đpcm). (4)

    + \(\Delta ABC\)có \(AD\)là tia phân giác của góc \(A\)nên suy ra \(AD\)đồng thời là đường cao ứng với cạnh \(BC\).

    \( \Rightarrow AD \bot BC\) (5)

    Từ (4), (5) suy ra \(MN//BC\) (đpcm)

    d) + Đường thẳng d song song với \(AM\)

    \( \Rightarrow \)\(\angle AMN = \angle EIN\)(hai góc ở vị trí so le trong) (7)

    Mặt khác \(\Delta AMN\)cân tại \(A\)\( \Rightarrow \)\(\angle AMN = \angle ANM\) (8)

    Từ (7) và (8) suy ra: \(\angle EIN = \angle ANM = \angle ENI\)

    \( \Rightarrow \)\(\Delta ENI\)cân tại \(E\)

    \( \Rightarrow \)\(EI = EN\) (9)

    + Đường thẳng d song song với \(AM\)

    \( \Rightarrow \)\(\angle EIA = \angle MAI{\rm{ }}\left( { = \angle AIE} \right)\)

    \( \Rightarrow \)\(\Delta EAI\) cân tại \(E\)

    \( \Rightarrow \)\(EI = EA\) (10)

    Từ (9) và (10) suy ra: \(EI = EN = EA = \dfrac{1}{2}AN = \dfrac{1}{2}AM \Leftrightarrow EI = \dfrac{1}{2}AM\) (đpcm)

    Bài 4.

    Phương pháp:

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Cách giải:

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

    \(\dfrac{z}{{y + z + 1}} = \dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{z}{{x + y - 3}} = \dfrac{{x + y + z}}{{y + z + 1 + x + z + 2 + x + y - 3}} = \dfrac{{x + y + z}}{{2x + 2y + 2z}} = \dfrac{{x + y + z}}{{2\left( {x + y + z} \right)}} = \dfrac{1}{2}\)

    Khi đó, \(x + y + z = \dfrac{1}{2}\,\,\,\left( 1 \right)\)

    \(\dfrac{x}{{y + z + 1}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow 2x - y - z = 1\,\,\,\left( 2 \right)\)

    \(\dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow 2y - x - z = 2\,\,\,\left( 3 \right)\)

    Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow y + z = \dfrac{1}{2} - x\) thay vào (2), ta được: \(2x - \left( {\dfrac{1}{2} - x} \right) = 1 \Rightarrow 3x = \dfrac{3}{2} \Rightarrow x = \dfrac{1}{2}\)

    Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow x + z = \dfrac{1}{2} - y\) thay vào (3), ta được: \(2y - \left( {\dfrac{1}{2} - y} \right) = 2 \Rightarrow 3y = \dfrac{5}{2} \Rightarrow y = \dfrac{5}{6}\)

    Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow z = \dfrac{1}{2} - \left( {x + y} \right) = \dfrac{1}{2} - \left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{6}} \right) \Rightarrow z = \dfrac{{ - 5}}{6}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{2}\,\,;\,\,y = \dfrac{5}{6}\,\,;\,\,z = \dfrac{{ - 5}}{6}\).

    Lời giải

      I. Trắc nghiệm

      1.C

      2.B

      3. B

      4.A

      5.C

      6.D

      7.C

      8.C

      Câu 1:

      Phương pháp:

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM\).

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Nếu \(\Delta ABC\) có trung tuyến \(AM\) và trọng tâm \(G\) thì \(AG = \dfrac{2}{3}AM;GM = \dfrac{1}{3}AM;AG = 2GM\)

      Chọn B.

      Câu 2:

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

      Cách giải:

      \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

      Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

      Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

      Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

      Chọn B.

      Câu 3:

      Phương pháp:

      Sử dụng tính chất tia phân giác của góc và định lí tổng 3 góc trong một tam giác.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1 2

      Ta có: \(\widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}}\).

      Vì BD và CE lần lượt là các tia phân giác của góc B và C nên ta có: \(\widehat {{B_1}} = \dfrac{{\hat B}}{2};{\mkern 1mu} \widehat {{C_1}} = \dfrac{{\hat C}}{2}\).

      Trong tam giác ABC ta có: \(\hat B + \hat C = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \hat A = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {70^\circ }{\rm{ \;}} = {110^\circ }\).

      \( \Rightarrow \widehat {BOC} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \widehat {{B_1}} - \widehat {{C_1}} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - \dfrac{{\hat B + \hat C}}{2} = {180^\circ }{\rm{ \;}} - {55^\circ }{\rm{ \;}} = {125^\circ }\)

      Chọn B.

      Câu 4:

      Phương pháp:

      + Mọi điểm nằm trên đường phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của góc.

      + Giao của ba đường phân giác trong tam giác cách đều ba cạnh của tam giác đó.

      + Giao điểm của ba đường phân giác trong tam giác là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác đó.

      Cách giải:

      Gọi \(I\) là giao điểm của ba đường phân giác của tam giác thì \(I\)cách đều ba cạnh của tam giác.

      Chọn A.

      Câu 5

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1 3

      Phương pháp:

      + Tam giác cân có hai góc ở đáy bằng nhau.

      + Tam giác cân có hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên bằng nhau.

      + Tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^o}\)

      Cách giải:

      + Theo tính chất của tam giác cân thì A, D đúng.

      + Ta có \(\angle A = \angle B = \dfrac{{{{180}^o} - \angle C}}{2} < {90^o}\) . Vậy B đúng.

      + Tam giác ABC cân tại C thì \(AC > AB\)hoặc \(AC \le AB\). Vậy đáp án C sai.

      Chọn C.

      Câu 6.

      Phương pháp:

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

      Cách giải:

      Đổi \(10km = 10\,000m\)

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

      \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

      Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

      Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

      Chọn A.

      Câu 7.

      Phương pháp:

      Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) hay \(x.y = a\) (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.

      Cách giải:

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên hệ số tỉ lệ \(a = {x_1}.{y_1} = \dfrac{{ - 1}}{2}.8 = - 4\)

      Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a = - 4\) nên \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy công thức biểu diễn y theo x là \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\)

      Vậy \(a = - 4\), \(y = \dfrac{{ - 4}}{x}\).

      Chọn C.

      Câu 8.

      Phương pháp:

      Vận dụng định lí: Nếu ba cạnh của tam giác bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1 4

      Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta CDA\) có:

      \(AB = CD\) (giả thiết)

      \(AD = BC\) (giả thiết)

      \(BD\) là cạnh chung

      Suy ra \(\Delta ABC = \Delta CDA\,\left( {c.c.c} \right)\)

      Do đó, \(\angle ABC = \angle CDA;\angle BAC = \angle DCA;\angle BCA = \angle DAC\) (hai góc tương ứng)

      Vậy đáp án C là sai.

      Chọn C.

      II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1.

      Phương pháp

      Vận dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\) từ đó tìm \(x\)

      Cách giải:

      a) \( - 0,1:x = - 0,2:0,06\)

      \(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 0,2}}{{0,06}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}:\dfrac{3}{{50}}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 1}}{5}.\dfrac{{50}}{3}\\\dfrac{{ - 0,1}}{x} = \dfrac{{ - 10}}{3}\end{array}\)

      Áp dụng tính chất tỉ lệ thức ta có:

      \(\begin{array}{l} - 0,1.3 = - 10x\\ - 0,3 = - 10x\\x = - 0,3:\left( { - 10} \right)\\x = \dfrac{{ - 3}}{{10}}.\left( {\dfrac{1}{{ - 10}}} \right)\\x = \dfrac{3}{{100}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{3}{{100}}\)

      b) \(\dfrac{{2 - x}}{4} = \dfrac{{3x - 1}}{3}\)

      \(\begin{array}{l}3\left( {2 - x} \right) = 4\left( {3x - 1} \right)\\6 - 3x = 12x - 4\\ - 3x - 12x = - 4 - 6\\ - 15x = - 10\\x = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{2}{3}\)

      c) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

      \(\begin{array}{l}{\left( {2x - 1} \right)^2} = 27.3 = 81\\{\left( {2x - 1} \right)^2} = {\left( { \pm 9} \right)^2}\end{array}\)

      Trường hợp 1:

      \(\begin{array}{l}2x - 1 = 9\\2x = 10\\x = 5\end{array}\)

      Trường hợp 2:

      \(\begin{array}{l}2x - 1 = - 9\\2x = - 8\\x = - 4\end{array}\)

      Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 5\) hoặc \(x = - 4\)

      Câu 2

      Phương pháp:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z \in \mathbb{N}\))

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải toán.

      Cách giải:

      Gọi số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh A, B và C lần lượt là \(x,y,z\) (triệu đồng) (điều kiện: \(x,y,z > 0\))

      Theo bài ra, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7}\\x + y + z = 960\end{array} \right.\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 7}} = \dfrac{{960}}{{12}} = 80\)

      Khi đó, \(\dfrac{x}{2} = 80 \Rightarrow x = 160\) (tmđk)

      \(\dfrac{y}{3} = 80 \Rightarrow y = 240\) (tmđk)

      \(\dfrac{z}{7} = 80 \Rightarrow y = 560\) (tmđk)

      Vậy số tiền lãi của ba đơn vị kinh doanh là: Đơn vị A: 160 triệu đồng, đơn vị B: 240 triệu đồng, đơn vị C: 560 triệu đồng.

      Bài 3.

      Phương pháp:

      + Sử dụng các cách chứng minh hai tam giác bằng nhau.

      + Sử dụng tính chất của các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song.

      + Các định lí từ vuông góc tới song song.

      + Tính chất các đường cao, đường phân giác, đường trung trực trong tam giác cân.

      Cách giải:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo 1 5

      a) Xét hai tam giác vuông\(\Delta AHD\)và\(\Delta AKD\)có:

      + \(AD\)chung

      + \(\angle HAD = \angle KAD\) (vì\(AD\)là tia phân giác của \(\angle BAC\))

      \( \Rightarrow \Delta AHD = \) (cạnh huyền – góc nhọn) (đpcm)

      b) Theo a) \(\Delta AHD = \)\(\Delta AKD\)\( \Rightarrow \)\(AH = AK\)(hai cạnh tương ứng) (1)

      Xét hai tam giác vuông\(\Delta AMK\)và\(\Delta ANH\)có:

      + \(\angle A\)chung

      +\(AH = AK\)

      + \(\angle AKM = \angle AHN = {90^o}\)

      \( \Rightarrow \)\(\Delta AMK = \Delta ANH\)(g.c.g)

      \( \Rightarrow \)\(AM = AN\) (2)

      Mà \(\begin{array}{l}AM = AH + HM\\AN = AK + KN\end{array}\) (3)

      Từ (1), (2), (3) suy ra \(HM = KN\) (đpcm)

      c) + Do \(AM = AN\)\( \Rightarrow \Delta AMN\)cân tại \(A\)

      Vì \(AD\)là tia phân giác của góc \(A\)nên suy ra \(AD\)đồng thời là đường cao trong \(\Delta AMN\)ứng với cạnh \(MN\).

      \( \Rightarrow AD \bot MN\) (đpcm). (4)

      + \(\Delta ABC\)có \(AD\)là tia phân giác của góc \(A\)nên suy ra \(AD\)đồng thời là đường cao ứng với cạnh \(BC\).

      \( \Rightarrow AD \bot BC\) (5)

      Từ (4), (5) suy ra \(MN//BC\) (đpcm)

      d) + Đường thẳng d song song với \(AM\)

      \( \Rightarrow \)\(\angle AMN = \angle EIN\)(hai góc ở vị trí so le trong) (7)

      Mặt khác \(\Delta AMN\)cân tại \(A\)\( \Rightarrow \)\(\angle AMN = \angle ANM\) (8)

      Từ (7) và (8) suy ra: \(\angle EIN = \angle ANM = \angle ENI\)

      \( \Rightarrow \)\(\Delta ENI\)cân tại \(E\)

      \( \Rightarrow \)\(EI = EN\) (9)

      + Đường thẳng d song song với \(AM\)

      \( \Rightarrow \)\(\angle EIA = \angle MAI{\rm{ }}\left( { = \angle AIE} \right)\)

      \( \Rightarrow \)\(\Delta EAI\) cân tại \(E\)

      \( \Rightarrow \)\(EI = EA\) (10)

      Từ (9) và (10) suy ra: \(EI = EN = EA = \dfrac{1}{2}AN = \dfrac{1}{2}AM \Leftrightarrow EI = \dfrac{1}{2}AM\) (đpcm)

      Bài 4.

      Phương pháp:

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

      Cách giải:

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

      \(\dfrac{z}{{y + z + 1}} = \dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{z}{{x + y - 3}} = \dfrac{{x + y + z}}{{y + z + 1 + x + z + 2 + x + y - 3}} = \dfrac{{x + y + z}}{{2x + 2y + 2z}} = \dfrac{{x + y + z}}{{2\left( {x + y + z} \right)}} = \dfrac{1}{2}\)

      Khi đó, \(x + y + z = \dfrac{1}{2}\,\,\,\left( 1 \right)\)

      \(\dfrac{x}{{y + z + 1}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow 2x - y - z = 1\,\,\,\left( 2 \right)\)

      \(\dfrac{y}{{x + z + 2}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow 2y - x - z = 2\,\,\,\left( 3 \right)\)

      Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow y + z = \dfrac{1}{2} - x\) thay vào (2), ta được: \(2x - \left( {\dfrac{1}{2} - x} \right) = 1 \Rightarrow 3x = \dfrac{3}{2} \Rightarrow x = \dfrac{1}{2}\)

      Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow x + z = \dfrac{1}{2} - y\) thay vào (3), ta được: \(2y - \left( {\dfrac{1}{2} - y} \right) = 2 \Rightarrow 3y = \dfrac{5}{2} \Rightarrow y = \dfrac{5}{6}\)

      Từ \(\left( 1 \right) \Rightarrow z = \dfrac{1}{2} - \left( {x + y} \right) = \dfrac{1}{2} - \left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{6}} \right) \Rightarrow z = \dfrac{{ - 5}}{6}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{2}\,\,;\,\,y = \dfrac{5}{6}\,\,;\,\,z = \dfrac{{ - 5}}{6}\).

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo tại chuyên mục giải bài tập toán 7 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 chương trình Chân trời sáng tạo là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong giai đoạn này. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, và các ứng dụng thực tế của toán học.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 có cấu trúc gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức cơ bản.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày chi tiết lời giải cho các bài toán.
      3. Phần bài tập ứng dụng: Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Nội dung chi tiết Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3

      1. Biểu thức đại số

      Phần này thường tập trung vào các bài tập về thu gọn biểu thức, tìm giá trị của biểu thức, và thực hiện các phép toán trên biểu thức đại số. Học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu ngoặc, thứ tự thực hiện các phép toán, và các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia.

      2. Phương trình bậc nhất một ẩn

      Đây là một trong những chủ đề quan trọng nhất của chương trình Toán 7. Học sinh cần hiểu rõ khái niệm phương trình, nghiệm của phương trình, và các bước giải phương trình bậc nhất một ẩn. Các bài tập thường yêu cầu học sinh giải phương trình, tìm nghiệm của phương trình, và kiểm tra nghiệm.

      3. Bất đẳng thức

      Phần này giới thiệu về khái niệm bất đẳng thức, các tính chất của bất đẳng thức, và cách giải bất đẳng thức bậc nhất một ẩn. Học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển vế, nhân chia hai vế của bất đẳng thức, và các dấu bất đẳng thức.

      4. Ứng dụng thực tế

      Các bài tập ứng dụng giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa toán học và thực tế cuộc sống. Các bài tập này thường yêu cầu học sinh giải quyết các vấn đề liên quan đến tính toán diện tích, chu vi, thể tích, và các đại lượng khác.

      Hướng dẫn giải chi tiết Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3

      Để giúp học sinh giải đề thi một cách hiệu quả, giaitoan.edu.vn cung cấp đáp án chi tiết và lời giải cho từng bài tập. Các lời giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, và có kèm theo các chú thích quan trọng. Học sinh có thể tham khảo các lời giải này để hiểu rõ hơn về cách giải các bài toán và rèn luyện kỹ năng giải toán.

      Lưu ý khi làm bài thi giữa kì 2 Toán 7

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
      • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Ngoài đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3, giaitoan.edu.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn tập hữu ích khác, bao gồm:

      • Bài giảng Toán 7
      • Bài tập Toán 7
      • Các đề thi thử Toán 7
      • Công thức Toán 7

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 - Đề số 3 chương trình Chân trời sáng tạo là một cơ hội tốt để học sinh ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học. Hy vọng rằng với sự hỗ trợ của giaitoan.edu.vn, các em sẽ đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7