Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Cánh diều

Trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Cánh diều

Trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm trực tuyến Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau thuộc chương trình Toán 7 Cánh diều. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học về dãy tỉ số bằng nhau.

Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra sắp tới.

Đề bài

    Câu 1 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Câu 2 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Câu 3 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Câu 4 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Câu 5 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Câu 6 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Câu 7 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Câu 8 :

    Chọn câu đúng. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a.b}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a + b}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x - y}}{{a + b}}\)

    Câu 9 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Câu 10 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Câu 11 :

    Biết \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{9}{{11}}\) và \(x + y = 60\). Hai số $x;y$ lần lượt là:

    • A.

      \(27;\,33\)

    • B.

      \(33;27\)

    • C.

      \(27;44\)

    • D.

      \(27;34\)

    Câu 12 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\)

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Câu 13 :

    Chia số \(48\) thành bốn phần tỉ lệ với các số \(3;5;7;9\). Các số đó theo thứ tự tăng dần là

    • A.

      \(6;\,12;14;\,18\)

    • B.

      \(18;14;10;6\) 

    • C.

      \(6;14;10;18\)

    • D.

      \(6;10;14;18\)

    Câu 14 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      \(27\)

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 18\)

    • D.

      \( - 45\)

    Câu 15 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Câu 16 :

    Tìm $x;y$ biết \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{3}\) và \(5x - 2y = 87\).

    • A.

      \(x = 9;y = 21\)

    • B.

      \(x = 21;y = 9\)

    • C.

      \(x = 21;y = - 9\)

    • D.

      \(x = - 21;y = - 9\)

    Câu 17 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính $x - y$ biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Câu 18 :

    Cho \(2a = 3b,5b = 7c\) và \(3a + 5c - 7b = 30\). Khi đó \(a + b - c\) bằng

    • A.

      \(50\)

    • B.

      \(70\)

    • C.

      \(40\)

    • D.

      \(30\)

    Câu 19 :

    Tìm các số \(x;y;z\) biết \(\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 3}}{4} = \dfrac{{z - 5}}{6}\,\,\,(1)\) và \(5z - 3x - 4y = 50\)

    • A.

      \(x = 5;y = 5;z = 12\)

    • B.

      \(x = 5;y = 10;z = 17\)

    • C.

      \(x = 5;y = 5;z = 17\)

    • D.

      \(x = 17;y = 5;z = 5\)

    Câu 20 :

    Tính diện tích hình chữ nhật có tỉ số giữa hai cạnh của nó là \(\dfrac{2}{3}\) và chu vi bằng \(40m\).

    • A.

      \(86\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • B.

      \(98\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • C.

      \(48\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • D.

      \(96\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Câu 21 :

    Tìm một số chẵn có ba chữ số (có chữ số hàng đơn vị khác $0$) biết rằng các chữ số của nó theo thứ tự từ hàng trăm đến hàng đơn vị tỉ lệ với ba số $1; 2;$\(3\)

    • A.

      \(246\)

    • B.

      \(264\)

    • C.

      \(426\)

    • D.

      \(624\)

    Câu 22 :

    Biết các cạnh của một tam giác tỉ lệ với $4; 5; 3$ và chu vi của nó bằng $120m.$ Tính cạnh nhỏ nhất của tam giác đó.

    • A.

      \(20\,m\)

    • B.

      \(50\,m\)

    • C.

      \(40\,m\)

    • D.

      \(30\,m\)

    Câu 23 :

    Ba lớp $7A, 7B, 7C$ có tất cả $153$ học sinh. Số học sinh lớp $7B$ bằng \(\dfrac{8}{9}\) số học sinh lớp $7A,$ số học sinh lớp $7C$ bằng \(\dfrac{{17}}{{16}}\) số học sinh lớp $7B.$ Tính số học sinh của lớp $7A.$

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(51\) học sinh

    • D.

      \(45\) học sinh

    Câu 24 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì

    • A.

      \(\dfrac{{5a + 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{5a - 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{5a - 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{5a + 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    Câu 25 :

    Cho \(x;y;z\) là ba số dương phân biệt. Tìm tỉ số \(\dfrac{x}{y}\) biết \(\dfrac{y}{{x - z}} = \dfrac{{x + y}}{z} = \dfrac{x}{y}\) .

    • A.

      \(\dfrac{x}{y} = 2\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{1}{2}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{y} = 4\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{1}{4}\)

    Câu 26 :

    Cho \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a};\,a + b + c \ne 0\) và \(a = 2018\). Tính \(b,c\).

    • A.

      \(b = c = 2018\)

    • B.

      \(b = c = 1009\)

    • C.

      \(b = c = 4036\)

    • D.

      \(b = 2019;\,c = 2018\)

    Câu 27 :

    Cho $4$ số khác $0$ là \({a_1},{a_2},{a_3},{a_4}\) thoả mãn \({a_2}^2 = {a_1}.{a_3},{a_3}^2 = {a_2}.{a_4}.\) Chọn câu đúng.

    • A.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_4}}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_4}}}{{{a_1}}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_2}}}{{{a_4}}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_3}}}{{{a_4}}}\)

    Câu 28 :

    Cho \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{d}.\) Chọn đáp án đúng.

    • A.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{b}\)

    • B.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{d}\)

    • C.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{b}{d}\)

    • D.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{c}\)

    Câu 29 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Câu 30 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì:

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\) nên D sai.

    Câu 2 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12\) và \(\dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.\)

    Vậy \(x = - 12;y = - 20.\)

    Câu 3 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\) 

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(7x = 4y \) nên \( \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8\)

    Do đó \(x = 8.4 = 32\) và \(y = 8.7 = 56\)

    Vậy \(x = 32;y = 56.\)

    Câu 4 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      -18

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 9\)

    • D.

      \( - 45\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9\)

    Do đó \(\dfrac{x}{2} = - 9 \) nên \(x = - 18\)

    \(\dfrac{y}{3} = - 9 \) nên \( y = - 27\)

    \(\dfrac{z}{5} = - 9 \) nên \( z = - 45\)

    Vậy số lớn nhất trong ba số trên là x = -18

    Câu 5 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính \(x - y\) biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Tìm hai số \(x;\,y\) biết \(x.y = P\) và \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b}\) 

    Đặt \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = k\) ta có \(x = ka;\,y = kb\)

    Nên \(x.y = ka.kb = {k^2}ab = P \Rightarrow {k^2} = \dfrac{P}{{ab}}\)

    Từ đó tìm được \(k\) sau đó tìm được \(x,y\).

    Lời giải chi tiết :

    Đặt \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = k\)ta có \(x = 2k;\,y = 5k\)

    Nên \(x.y = 2k.5k = 10{k^2} = 10 \Rightarrow {k^2} = 1\) \( \Rightarrow k = 1\) hoặc \(k = - 1\).

    Với \(k = 1\) thì \(x = 2;y = 5\)

    Với \(k = - 1\) thì \(x = - 2;y = - 5\)

    Vì \(x > 0;y > 0\) nên \(x = 2;y = 5\) từ đó \(x - y = 2 - 5 = - 3.\)

    Câu 6 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Lời giải chi tiết :

    Ta có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1\)

    Do đó: \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow \) \(x = 5\) hoặc \(x = - 5\)

    \(\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow \) \(y = 4\) hoặc \(y = - 4\)

    Lại có: \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) nên \(x,y\) cùng dấu.

    Nên có hai cặp số thỏa mãn là \(x = 5;y = 4\) hoặc \(x = - 5;y = - 4.\)

    Câu 7 :

    Ba vòi nước cùng chảy vào một hồ có dung tích \(15,8{m^3}\) từ lúc hồ không có nước cho tới khi đầy hồ. Biết rằng thời gian để chảy được \(1{m^3}\) nước của vòi thứ nhất là \(3\) phút, vòi thứ hai là \(5\) phút và vòi thứ ba là \(8\) phút. Hỏi vòi chảy nhanh nhất chảy được bao nhiêu nước vào hồ?

    • A.

      4,8 m3

    • B.

      8 m3

    • C.

      9,6 m3

    • D.

      10,4 m3

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Lập luận để đưa bài toán về dạng có thể sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

    Sau đó dùng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:

    \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}} = \dfrac{{a - c + e}}{{b - d + f}}\)

    Lời giải chi tiết :

    Gọi lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự là \(x,y,z(x,y,z > 0\); đơn vị:\({m^3}\)), thì thời gian mà các vòi đã chảy tương ứng là \(3x,5y,8z\) (phút)

    Theo bài ra ta có:

    \(x + y + z = 15,8\) và \(3x = 5y = 8z\) .

    Vì \(3x = 5y = 8z\) nên \(\dfrac{{3x}}{{120}} = \dfrac{{5y}}{{120}} = \dfrac{{8z}}{{120}}\)

    suy ra \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}}\)

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{x}{{40}} = \dfrac{y}{{24}} = \dfrac{z}{{15}} = \dfrac{{x + y + z}}{{40 + 24 + 15}} = \dfrac{{15,8}}{{79}} = 0,2\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{40}} = 0,2\) nên \( x = 40.0,2 = 8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{y}{{24}} = 0,2 \) nên \( y = 24.0,2 = 4,8\left( {{m^3}} \right)\)

    \(\dfrac{z}{{15}} = 0,2 \) nên \( z = 15.0,2 = 3\left( {{m^3}} \right)\)

    Vậy lượng nước các vòi thứ nhất, thứ hai, thứ ba đã chảy vào hồ theo thứ tự lần lượt là \(8{m^3};4,8{m^3};3{m^3}\)nên vòi chảy nhanh nhất là vòi 1 chảy được 8 m3

    Câu 8 :

    Chọn câu đúng. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a.b}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a + b}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x - y}}{{a + b}}\)

    Đáp án : A

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}} = \dfrac{{x - y}}{{a - b}}\)

    Câu 9 :

    Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì

    • A.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}}\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - z}}{{a - b - c}}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y + z}}{{a - b + c}}\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\)

    Đáp án : D

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}}\) nên D sai.

    Câu 10 :

    Tìm hai số \(x;y\) biết \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5}\) và \(x + y = - 32\)

    • A.

      \(x = - 20;y = - 12\)

    • B.

      \(x = - 12;y = 20\)

    • C.

      \(x = - 12;y = - 20\)

    • D.

      \(x = 12;y = - 20\)

    Đáp án : C

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12\) và \(\dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.\)

    Vậy \(x = - 12;y = - 20.\)

    Câu 11 :

    Biết \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{9}{{11}}\) và \(x + y = 60\). Hai số $x;y$ lần lượt là:

    • A.

      \(27;\,33\)

    • B.

      \(33;27\)

    • C.

      \(27;44\)

    • D.

      \(27;34\)

    Đáp án : A

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{9}{{11}} \) suy ra \( \dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{{11}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{{11}} = \dfrac{{x + y}}{{9 + 11}} = \dfrac{{60}}{{20}} = 3\)

    Do đó \(x = 3.9 = 27\) và \(y = 3.11= 33\)

    Vậy \(x = 27;y = 33.\)

    Câu 12 :

    Cho \(7x = 4y\) và \(y - x = 24\). Tính \(x;y\).

    • A.

      \(y = 4;x = 7\)

    • B.

      \(x = 32;y = 56\)

    • C.

      \(x = 56;y = 32\)

    • D.

      \(x = 4;y = 7\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(7x = 4y \Rightarrow \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được

    \(\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8\)

    Do đó $\dfrac{x}{4} = 8 \Rightarrow x = 32$ và $\dfrac{y}{7} = 8 \Rightarrow y = 56$

    Vậy \(x = 32;y = 56.\)

    Câu 13 :

    Chia số \(48\) thành bốn phần tỉ lệ với các số \(3;5;7;9\). Các số đó theo thứ tự tăng dần là

    • A.

      \(6;\,12;14;\,18\)

    • B.

      \(18;14;10;6\) 

    • C.

      \(6;14;10;18\)

    • D.

      \(6;10;14;18\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Giả sử chia số \(P\) thành ba phần \(x,\,y,\,z,t\) tỉ lệ với các số \(a,b,c,d\), ta làm như sau:

    \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{t}{d} = \dfrac{{x + y + z + t}}{{a + b + c + d}} = \dfrac{P}{{a + b + c + d}}\)

    Từ đó \(x = \dfrac{P}{{a + b + c + d}}.a;\,y = \dfrac{P}{{a + b + c + d}}.b\); \(z = \dfrac{P}{{a + b + c + d}}.c\); \(t = \dfrac{P}{{a + b + c + d}}.d\)

    Lời giải chi tiết :

    Giả sử chia số \(48\) thành ba phần \(x,\,y,\,z,t\) tỉ lệ với các số \(3;5;7;9\)

    Ta có \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{t}{9}\) và \(x + y + z + t = 48\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được

    \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{z}{7} = \dfrac{t}{9} = \dfrac{{x + y + z + t}}{{3 + 5 + 7 + 9}} = \dfrac{{48}}{{24}} = 2\)

    Do đó \(\dfrac{x}{3} = 2 \Rightarrow x = 6\) ; \(\dfrac{y}{5} = 2 \Rightarrow y = 10;\)\(\dfrac{z}{7} = 2 \Rightarrow z = 14\); \(\dfrac{t}{9} = 2 \Rightarrow t = 18.\)

    Vậy các số cần tìm là \(6;10;14;18.\)

    Câu 14 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\) và \(x + y + z = - 90\). Số lớn nhất trong ba số \(x;y;z\) là

    • A.

      \(27\)

    • B.

      \( - 27\)

    • C.

      \( - 18\)

    • D.

      \( - 45\)

    Đáp án : C

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9\)

    Do đó \(\dfrac{x}{2} = - 9 \Rightarrow x = - 18\)

    \(\dfrac{y}{3} = - 9 \Rightarrow y = - 27\)

    \(\dfrac{z}{5} = - 9 \Rightarrow z = - 45\)

    Vậy số lớn nhất trong ba số trên là \(x = - 18.\)

    Câu 15 :

    Có bao nhiêu bộ số \(x;y\) thỏa mãn \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) và \({x^2} - {y^2} = 9\).

    • A.

      \(2\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(4\)

    • D.

      \(1\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\)\( \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:

    \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1\)

    Do đó \(\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow \)\(x = 5\) hoặc \(x = - 5\)

    \(\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow \)\(y = 4\) hoặc \(y = - 4\)

    Lại có \(\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4}\) nên \(x,y\) cùng dấu.

    Nên có hai cặp số thỏa mãn là $x = 5;y = 4$ hoặc \(x = - 5;y = - 4.\)

    Câu 16 :

    Tìm $x;y$ biết \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{3}\) và \(5x - 2y = 87\).

    • A.

      \(x = 9;y = 21\)

    • B.

      \(x = 21;y = 9\)

    • C.

      \(x = 21;y = - 9\)

    • D.

      \(x = - 21;y = - 9\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau

    $\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{ma + nc}}{{mb + nd}} = \dfrac{{ma - nc}}{{mb - nd}}$

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{3}\)\( \Rightarrow \dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{3}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được

    \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{{5x - 2y}}{{5.7 - 2.3}} = \dfrac{{87}}{{29}} = 3\)

    Do đó \(\dfrac{x}{7} = 3 \Rightarrow x = 21\) và \(\dfrac{y}{3} = 3 \Rightarrow y = 9\)

    Vậy \(x = 21;y = 9.\)

    Câu 17 :

    Cho \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5}\) và \(xy = 10\). Tính $x - y$ biết \(x > 0;y > 0.\)

    • A.

      \( - 3\)

    • B.

      \(3\)

    • C.

      \(8\)

    • D.

      \( - 8\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Tìm hai số \(x;\,y\) biết $x.y = P$ và \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b}\) 

    Đặt \(\dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = k\) ta có \(x = ka;\,y = kb\)

    Nên \(x.y = ka.kb = {k^2}ab = P \Rightarrow {k^2} = \dfrac{P}{{ab}}\)

    Từ đó tìm được \(k\) sau đó tìm được \(x,y\).

    Lời giải chi tiết :

    Đặt \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{5} = k\) ta có \(x = 2k;\,y = 5k\)

    Nên \(x.y = 2k.5k = 10{k^2} = 10 \Rightarrow {k^2} = 1\) \( \Rightarrow k = 1\) hoặc \(k = - 1\).

    Với \(k = 1\) thì \(x = 2;y = 5\)

    Với \(k = - 1\) thì \(x = - 2;y = - 5\)

    Vì \(x > 0;y > 0\) nên \(x = 2;y = 5\) từ đó \(x - y = 2 - 5 = - 3.\)

    Câu 18 :

    Cho \(2a = 3b,5b = 7c\) và \(3a + 5c - 7b = 30\). Khi đó \(a + b - c\) bằng

    • A.

      \(50\)

    • B.

      \(70\)

    • C.

      \(40\)

    • D.

      \(30\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Sử dụng tính chất tỉ lệ thức để biến đổi đưa về \(\dfrac{a}{{21}} = \dfrac{b}{{14}} = \dfrac{c}{{10}}\)

    + Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau $\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{ma + nc}}{{mb + nd}} = \dfrac{{ma - nc}}{{mb - nd}}$ để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(2a = 3b \Rightarrow \dfrac{a}{3} = \dfrac{b}{2} \Rightarrow \dfrac{a}{{21}} = \dfrac{b}{{14}}\,\left( 1 \right)\) (nhân cả hai vế với \(\dfrac{1}{7}\))

    Và \(5b = 7c \Rightarrow \dfrac{b}{7} = \dfrac{c}{5}\) \( \Rightarrow \dfrac{b}{{14}} = \dfrac{c}{{10}}\,\left( 2 \right)\) (nhân cả hai vế với \(\dfrac{1}{2}\))

    Từ (1) và (2) ta có \(\dfrac{a}{{21}} = \dfrac{b}{{14}} = \dfrac{c}{{10}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{a}{{21}} = \dfrac{b}{{14}} = \dfrac{c}{{10}}\)\( = \dfrac{{3a - 7b + 5c}}{{3.21 - 7.14 + 5.10}} = \dfrac{{30}}{{15}} = 2\)

    Do đó \(\dfrac{a}{{21}} = 2 \Rightarrow a = 42\); $\dfrac{b}{{14}} = 2 \Rightarrow b = 28$ và \(\dfrac{c}{{10}} = 2 \Rightarrow c = 20\)

    Khi đó \(a + b - c = 42 + 28 - 20 = 50.\)

    Câu 19 :

    Tìm các số \(x;y;z\) biết \(\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y + 3}}{4} = \dfrac{{z - 5}}{6}\,\,\,(1)\) và \(5z - 3x - 4y = 50\)

    • A.

      \(x = 5;y = 5;z = 12\)

    • B.

      \(x = 5;y = 10;z = 17\)

    • C.

      \(x = 5;y = 5;z = 17\)

    • D.

      \(x = 17;y = 5;z = 5\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau $\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{ma + nc}}{{mb + nd}} = \dfrac{{ma - nc}}{{mb - nd}}$ để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Nhân cả tử và mẫu của tỉ số thứ nhất, thứ hai và thứ ba của $(1)$ lần lượt với \( - 3; - 4;5\) ta được

    \(\dfrac{{ - 3\left( {x - 1} \right)}}{{ - 6}} = \dfrac{{ - 4\left( {y + 3} \right)}}{{ - 16}} = \dfrac{{5\left( {z - 5} \right)}}{{30}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{{ - 3\left( {x - 1} \right)}}{{ - 6}} = \dfrac{{ - 4\left( {y + 3} \right)}}{{ - 16}} = \dfrac{{5\left( {z - 5} \right)}}{{30}}\)\( = \dfrac{{ - 3\left( {x - 1} \right) - 4\left( {y + 3} \right) + 5\left( {z - 5} \right)}}{{ - 6 - 16 + 5.6}}\) \( = \dfrac{{ - 3x + 3 - 4y - 12 + 5z - 25}}{8} = \dfrac{{\left( {5z - 3x - 4y} \right) - 34}}{8}\)

    \( = \dfrac{{50 - 34}}{8} = \dfrac{{16}}{8} = 2\)

    Do đó \(\dfrac{{x - 1}}{2} = 2 \Rightarrow x - 1 = 4 \Rightarrow x = 5\)

    \(\dfrac{{y + 3}}{4} = 2 \Rightarrow y + 3 = 8 \Rightarrow y = 5\)

    \(\dfrac{{z - 5}}{6} = 2 \Rightarrow z - 5 = 12 \Rightarrow z = 17\)

    Vậy \(x = 5;y = 5;z = 17.\)

    Câu 20 :

    Tính diện tích hình chữ nhật có tỉ số giữa hai cạnh của nó là \(\dfrac{2}{3}\) và chu vi bằng \(40m\).

    • A.

      \(86\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • B.

      \(98\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • C.

      \(48\,\left( {{m^2}} \right)\)

    • D.

      \(96\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    + Gọi hai cạnh của hình chữ nhật là \(x;y\left( {0 < x < y} \right)\)

    + Suy ra tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{2}{3}\)

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Nửa chu vi hình chữ nhật là \(40:2 = 20\,m\)

    Gọi hai cạnh của hình chữ nhật là \(x;y\left( {0 < x < y} \right)\)

    Ta có \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{2}{3} \Rightarrow \dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3}\) và \(x + y = 20\).

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{{x + y}}{{2 + 3}} = \dfrac{{20}}{5} = 4\)

    Do đó \(x = 4.2 = 8\) và \(y = 3.4 = 12\)

    Diện tích hình chữ nhật là \(8.12 = 96\,\left( {{m^2}} \right)\)

    Câu 21 :

    Tìm một số chẵn có ba chữ số (có chữ số hàng đơn vị khác $0$) biết rằng các chữ số của nó theo thứ tự từ hàng trăm đến hàng đơn vị tỉ lệ với ba số $1; 2;$\(3\)

    • A.

      \(246\)

    • B.

      \(264\)

    • C.

      \(426\)

    • D.

      \(624\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Gọi số cần tìm là \(\overline {abc} \,\left( {0 < a \le 9;0 \le b,c \le 9;\,a;b;c \in \mathbb{N}} \right)\)

     Suy ra tỉ lệ thức theo đề bài và biến đổi tỉ lệ thức để giải bài toán

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số cần tìm là \(\overline {abc} \) \(\left( {0 < a \le 9;0 \le b,c \le 9;\,c \ne 0;a;b;c \in \mathbb{N}} \right)\)

    Vì các chữ số của nó theo thứ tự từ hàng trăm đến hàng đơn vị tỉ lệ với ba số $1; 2;$\(3\) nên ta có

    \(\dfrac{a}{1} = \dfrac{b}{2} = \dfrac{c}{3}\)

    Đặt \(\dfrac{a}{1} = \dfrac{b}{2} = \dfrac{c}{3} = k\,\left( {k \in \mathbb{N}} \right) \) \(\Rightarrow a = k;b = 2k;c = 3k\)

    Vì số đã cho là chẵn nên \(c \in \left\{ {2;4;6;8} \right\},\) mà \(c = 3k\) nên \(c = 6\)

    Với \(c = 6 \Rightarrow k = 2\) khi đó \(a = 2;b = 4\)

    Số cần tìm là \(246\)

    Câu 22 :

    Biết các cạnh của một tam giác tỉ lệ với $4; 5; 3$ và chu vi của nó bằng $120m.$ Tính cạnh nhỏ nhất của tam giác đó.

    • A.

      \(20\,m\)

    • B.

      \(50\,m\)

    • C.

      \(40\,m\)

    • D.

      \(30\,m\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Gọi các cạnh của tam giác là $x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)$

    Sử dụng dữ kiện đề bài để suy ra tỉ lệ thức và sử dụng tính hất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Gọi các cạnh của tam giác là $x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)$

    Theo đề bài ta có \(\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{z}{3}\) và \(x + y + z = 120\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có \(\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{z}{3} = \dfrac{{x + y + z}}{{4 + 5 + 3}} = \dfrac{{120}}{{12}} = 10\)

    Do đó \(x = 4.10 = 40\,m\); \(y = 5.10 = 50m\); \(z = 3.10 = 30\,m\).

    Cạnh nhỏ nhất của tam giác dài \(30\,m.\)

    Câu 23 :

    Ba lớp $7A, 7B, 7C$ có tất cả $153$ học sinh. Số học sinh lớp $7B$ bằng \(\dfrac{8}{9}\) số học sinh lớp $7A,$ số học sinh lớp $7C$ bằng \(\dfrac{{17}}{{16}}\) số học sinh lớp $7B.$ Tính số học sinh của lớp $7A.$

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(51\) học sinh

    • D.

      \(45\) học sinh

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Gọi số học sinh lớp $7A, 7B, 7C$ lần lượt là $x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)$

    + Sử dụng dữ kiện đề bài suy ra mối quan hệ của \(x;y;z\) từ đó lập được tỉ lệ thức

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số học sinh lớp $7A, 7B, 7C $ lần lượt là $x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)$

    Theo bài ra ta có \(x + y + z = 153\); \(y = \dfrac{8}{9}x;\,z = \dfrac{{17}}{{16}}y\)

    Suy ra \(9y = 8x \Rightarrow \dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{8} \Rightarrow \dfrac{x}{{18}} = \dfrac{y}{{16}}\) ; \(16z = 17y \Rightarrow \dfrac{z}{{17}} = \dfrac{y}{{16}}\)

    Nên \(\dfrac{x}{{18}} = \dfrac{y}{{16}} = \dfrac{z}{{17}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{{18}} = \dfrac{y}{{16}} = \dfrac{z}{{17}}\)\( = \dfrac{{x + y + z}}{{18 + 16 + 17}} = \dfrac{{153}}{{51}} = 3\)

    Do đó:

    \(x = 18.3 = 54\); \(y = 16.3 = 48\); \(z = 17.3 = 51\)

    Số học sinh lớp \(7A\) là \(54\) học sinh.

    Câu 24 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì

    • A.

      \(\dfrac{{5a + 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{5a - 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{5a - 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{5a + 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)\( \Rightarrow \dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\)

    Mặt khác \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d} = \dfrac{{5a}}{{5c}} = \dfrac{{3b}}{{3d}} = \dfrac{{5a + 3b}}{{5c + 3d}} = \dfrac{{5a - 3b}}{{5c - 3d}}\)

    Từ \(\dfrac{{5a + 3b}}{{5c + 3d}} = \dfrac{{5a - 3b}}{{5c - 3d}} \Rightarrow \dfrac{{5a + 3b}}{{5a - 3b}} = \dfrac{{5c + 3d}}{{5c - 3d}}\)

    Câu 25 :

    Cho \(x;y;z\) là ba số dương phân biệt. Tìm tỉ số \(\dfrac{x}{y}\) biết \(\dfrac{y}{{x - z}} = \dfrac{{x + y}}{z} = \dfrac{x}{y}\) .

    • A.

      \(\dfrac{x}{y} = 2\)

    • B.

      \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{1}{2}\)

    • C.

      \(\dfrac{x}{y} = 4\)

    • D.

      \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{1}{4}\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được

    \(\dfrac{y}{{x - z}} = \dfrac{{x + y}}{z} = \dfrac{x}{y}\)\( = \dfrac{{y + x + y + x}}{{x - z + z + y}} = \dfrac{{2x + 2y}}{{x + y}} = \dfrac{{2\left( {x + y} \right)}}{{x + y}} = 2\)

    Vậy \(\dfrac{x}{y} = 2.\)

    Câu 26 :

    Cho \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a};\,a + b + c \ne 0\) và \(a = 2018\). Tính \(b,c\).

    • A.

      \(b = c = 2018\)

    • B.

      \(b = c = 1009\)

    • C.

      \(b = c = 4036\)

    • D.

      \(b = 2019;\,c = 2018\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

    Lời giải chi tiết :

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được

    \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a} = \dfrac{{a + b + c}}{{b + c + a}} = 1\)

    Suy ra \(a = b;b = c;c = a \Rightarrow b = c = a = 2018\)

    Vậy \(b = c = 2018.\)

    Câu 27 :

    Cho $4$ số khác $0$ là \({a_1},{a_2},{a_3},{a_4}\) thoả mãn \({a_2}^2 = {a_1}.{a_3},{a_3}^2 = {a_2}.{a_4}.\) Chọn câu đúng.

    • A.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_4}}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_4}}}{{{a_1}}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_2}}}{{{a_4}}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_3}}}{{{a_4}}}\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    Từ bài ra lập tỉ lệ thức sau đó áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau .

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \({a_2}^2 = {a_1}.{a_3} \Rightarrow \dfrac{{{a_1}}}{{{a_2}}} = \dfrac{{{a_2}}}{{{a_3}}},\)\({a_3}^2 = {a_2}.{a_4} \Rightarrow \dfrac{{{a_2}}}{{{a_3}}} = \dfrac{{{a_3}}}{{{a_4}}}\)

    Nên \(\dfrac{{{a_1}}}{{{a_2}}} = \dfrac{{{a_2}}}{{{a_3}}} = \dfrac{{{a_3}}}{{{a_4}}}\) , từ đó \(\dfrac{{a_1^3}}{{a_2^3}} = \dfrac{{a_2^3}}{{a_3^3}} = \dfrac{{a_3^3}}{{a_4^3}}\)

    Mà \(\dfrac{{a_1^3}}{{a_2^3}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_2}}}.\dfrac{{{a_2}}}{{{a_3}}}.\dfrac{{{a_3}}}{{{a_4}}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_4}}}\) nên \(\dfrac{{a_1^3}}{{a_2^3}} = \dfrac{{a_2^3}}{{a_3^3}} = \dfrac{{a_3^3}}{{a_4^3}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_4}}}\,\left( 1 \right)\)

    Lại có, áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau thì \(\dfrac{{a_1^3}}{{a_2^3}} = \dfrac{{a_2^3}}{{a_3^3}} = \dfrac{{a_3^3}}{{a_4^3}} = \dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}}\,\left( 2 \right)\)

    Từ (1) và (2) suy ra \(\dfrac{{a_1^3 + a_2^3 + a_3^3}}{{a_2^3 + a_3^3 + a_4^3}} = \dfrac{{{a_1}}}{{{a_4}}}.\)

    Câu 28 :

    Cho \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{d}.\) Chọn đáp án đúng.

    • A.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{b}\)

    • B.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{d}\)

    • C.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{b}{d}\)

    • D.

      \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{c}\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: Từ dãy tỉ số bằng nhau \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f}\) ta suy ra \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

    (Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)

    Lời giải chi tiết :

    Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

    \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}\)

    Suy ra \(\dfrac{a}{b}.\dfrac{b}{c}.\dfrac{c}{d} = \dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}.\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}.\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}} = {\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3}\)

    Mà \(\dfrac{a}{b}.\dfrac{b}{c}.\dfrac{c}{d} = \dfrac{{a.b.c}}{{b.c.d}} = \dfrac{a}{d}\)

    Do đó \({\left( {\dfrac{{a + b + c}}{{b + c + d}}} \right)^3} = \dfrac{a}{d}\).

    Câu 29 :

    Ba lớp 7A1, 7A2, 7A3 có tất cả 180 học sinh. Số học sinh lớp 7A1 bằng \(\dfrac{9}{10}\) số học sinh lớp 7A2, số học sinh lớp 7A2 bằng \(\dfrac{{10}}{{11}}\) số học sinh lớp 7A3. Tính số học sinh của lớp 7A1.

    • A.

      \(48\) học sinh

    • B.

      \(54\) học sinh

    • C.

      \(60\) học sinh

    • D.

      \(66\) học sinh

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    + Sử dụng dữ kiện đề bài suy ra mối quan hệ của \(x;y;z\) từ đó lập được tỉ lệ thức

    + Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số học sinh lớp 7A1, 7A2, 7A3 lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\)

    Theo bài ra ta có \(x + y + z = 180\); \(x = \dfrac{9}{10}y;\,y = \dfrac{{10}}{{11}}z\)

    Suy ra \(10x = 9y \) nên \(\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{10}\);

    \(11y = 10z\) nên \(\dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Do đó \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

    \(\dfrac{x}{{9}} = \dfrac{y}{{10}} = \dfrac{z}{{11}}\)\( = \dfrac{{x + y + z}}{{9 + 10 + 11}} = \dfrac{{180}}{{30}} = 6\)

    Do đó: \(x = 9.6 = 54\); \(y = 10.6 = 60\); \(z = 11.6=66\)

    Số học sinh lớp \(7A1\) là \(54\) học sinh.

    Câu 30 :

    Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)thì:

    • A.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c + 3d}}\)

    • B.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • C.

      \(\dfrac{{7a - 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    • D.

      \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau.

    Lời giải chi tiết :

    Ta có \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)\( \Rightarrow \dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\)

    Mặt khác \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d} = \dfrac{{7a}}{{7c}} = \dfrac{{3b}}{{3d}} = \dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}}\)

    Từ \(\dfrac{{7a + 3b}}{{7c + 3d}} = \dfrac{{7a - 3b}}{{7c - 3d}} \Rightarrow \dfrac{{7a + 3b}}{{7a - 3b}} = \dfrac{{7c + 3d}}{{7c - 3d}}\)

    Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Cánh diều tại chuyên mục toán 7 trên học toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

    Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau - Tổng quan

    Bài 6 trong chương trình Toán 7 Cánh diều tập trung vào việc giới thiệu và ứng dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Đây là một khái niệm quan trọng, nền tảng cho nhiều bài toán và chương trình học tiếp theo. Hiểu rõ về dãy tỉ số bằng nhau không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán cụ thể mà còn phát triển tư duy logic và khả năng suy luận toán học.

    Nội dung chính của bài học

    Bài học này bao gồm các nội dung chính sau:

    • Khái niệm dãy tỉ số bằng nhau: Định nghĩa dãy tỉ số bằng nhau và cách nhận biết.
    • Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: Phát biểu và chứng minh tính chất quan trọng của dãy tỉ số bằng nhau.
    • Ứng dụng của dãy tỉ số bằng nhau: Giải các bài toán tìm x, chia tỉ lệ, và các bài toán thực tế liên quan.

    Các dạng bài tập thường gặp

    Trong chương trình Toán 7, các bài tập về dãy tỉ số bằng nhau thường xuất hiện với các dạng sau:

    1. Tìm x trong dãy tỉ số bằng nhau: Đây là dạng bài tập cơ bản, yêu cầu học sinh áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm giá trị của x.
    2. Chia một số thành các phần tỉ lệ: Dạng bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng dãy tỉ số bằng nhau để chia một số cho trước thành các phần tỉ lệ với các số đã cho.
    3. Bài toán thực tế: Các bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh phân tích đề bài và sử dụng dãy tỉ số bằng nhau để giải quyết.

    Hướng dẫn giải bài tập

    Để giải các bài tập về dãy tỉ số bằng nhau một cách hiệu quả, học sinh cần:

    • Nắm vững định nghĩa và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
    • Phân tích đề bài một cách cẩn thận để xác định các đại lượng liên quan và mối quan hệ giữa chúng.
    • Áp dụng đúng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải quyết bài toán.
    • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

    Ví dụ minh họa

    Ví dụ 1: Tìm x biết 2/3 = x/6

    Giải:

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: x = (2 * 6) / 3 = 4

    Ví dụ 2: Chia số 120 thành ba phần tỉ lệ với 2, 3, 5.

    Giải:

    Gọi ba phần cần tìm là a, b, c. Theo đề bài, ta có: a/2 = b/3 = c/5 và a + b + c = 120.

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: a/2 = b/3 = c/5 = (a + b + c) / (2 + 3 + 5) = 120 / 10 = 12.

    Suy ra: a = 12 * 2 = 24, b = 12 * 3 = 36, c = 12 * 5 = 60.

    Luyện tập và củng cố kiến thức

    Để nắm vững kiến thức về dãy tỉ số bằng nhau, học sinh nên:

    • Giải nhiều bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao.
    • Ôn tập lại lý thuyết thường xuyên.
    • Tham khảo các tài liệu học tập và nguồn học liệu trực tuyến.
    • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

    Trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau - Luyện tập ngay

    Hãy bắt đầu luyện tập ngay với bộ trắc nghiệm Bài 6: Dãy tỉ số bằng nhau Toán 7 Cánh diều tại giaitoan.edu.vn. Chúc các em học tốt!

    Bảng tổng hợp các công thức quan trọng

    Công thứcMô tả
    a/b = c/dDãy tỉ số bằng nhau
    a/b = c/d = (a+c)/(b+d)Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7