Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Dạng 3. Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết Chủ đề 2 Ôn hè Toán 6

Dạng 3. Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết Chủ đề 2 Ôn hè Toán 6

Dạng 3: Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết - Chủ đề 2 Ôn hè Toán 6

Dạng toán này tập trung vào việc vận dụng các dấu hiệu chia hết để giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác. Đây là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 6, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng tính toán.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành để giúp học sinh nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết và tự tin giải quyết các bài toán liên quan.

Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0;2;4;6;8.

Lý thuyết

    Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0;2;4;6;8.

    Dấu hiệu chia hết cho 5: Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5

    Dấu hiệu chia hết cho 3: Các số có tổng các chữ số là một số chia hết cho 3

    Dấu hiệu chia hết cho 9: Các số có tổng các chữ số là một số chia hết cho 3

    * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

    + Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

    + Nếu một số hạng trong tổng không chia hết cho a, các số hạng còn lại đều chia hết cho a thì tổng đó không chia hết cho a.

    Bài tập

      Không thực hiện phép tính, xét tính chia hết của các kết quả sau:

      a) 282 + 21 + 3003 – 27 cho 3

      b) 295 – 281 + 910 + 14875 cho 5

      Bài 2:

      Cho A = 42 + 2726 . 3 + 1806 + x

      Tìm số tự nhiên x thỏa mãn \(21 < x < 30\) sao cho A chia hết cho 6.

      Lời giải chi tiết:

      Bài 1:

      Không thực hiện phép tính, xét tính chia hết của các kết quả sau:

      a) 282 + 21 + 3003 – 27 cho 3

      b) 295 – 281 + 910 + 14875 cho 5

      Phương pháp

      * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

      + Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

      + Nếu một số hạng trong tổng không chia hết cho a, các số hạng còn lại đều chia hết cho a thì tổng đó không chia hết cho a.

      Lời giải

      a) Vì 282;21; 3003; 27 đều chia hết cho 3 ( Tổng các chữ số của mỗi số đều chia hết cho 3)

      Do đó, 282 + 21 + 3003 – 27 chia hết cho 3 ( tính chất chia hết của một tổng)

      b) Vì 295; 910; 14875 đều chia hết cho 5 ( chữ số tận cùng là 0 hoặc 5).

      Mà 281 không chia hết cho 5

      Do đó, 295 – 281 + 910 + 14875 không chia hết cho 5 ( tính chất chia hết của một tổng)

      Bài 2:

      Cho A = 42 + 2726 . 3 + 1806 + x

      Tìm số tự nhiên x thỏa mãn \(21 < x < 30\) sao cho A chia hết cho 6.

      Phương pháp

      * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

      Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

      Lời giải

      Ta có: 42\( \vdots \)6 ; 2726 . 3 = 1363 . 2 . 3 = 1363 . 6 \( \vdots \)6 ; 1806 \( \vdots \)6

      Do đó, A\( \vdots \)6 \( \Leftrightarrow \)x\( \vdots \) 6

      Mà \(21 < x < 30\)

      \( \Rightarrow \) x = 24

      Vậy x = 24

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Lý thuyết
      • Bài tập
      • Tải về

      Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0;2;4;6;8.

      Dấu hiệu chia hết cho 5: Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5

      Dấu hiệu chia hết cho 3: Các số có tổng các chữ số là một số chia hết cho 3

      Dấu hiệu chia hết cho 9: Các số có tổng các chữ số là một số chia hết cho 3

      * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

      + Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

      + Nếu một số hạng trong tổng không chia hết cho a, các số hạng còn lại đều chia hết cho a thì tổng đó không chia hết cho a.

      Không thực hiện phép tính, xét tính chia hết của các kết quả sau:

      a) 282 + 21 + 3003 – 27 cho 3

      b) 295 – 281 + 910 + 14875 cho 5

      Bài 2:

      Cho A = 42 + 2726 . 3 + 1806 + x

      Tìm số tự nhiên x thỏa mãn \(21 < x < 30\) sao cho A chia hết cho 6.

      Lời giải chi tiết:

      Bài 1:

      Không thực hiện phép tính, xét tính chia hết của các kết quả sau:

      a) 282 + 21 + 3003 – 27 cho 3

      b) 295 – 281 + 910 + 14875 cho 5

      Phương pháp

      * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

      + Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

      + Nếu một số hạng trong tổng không chia hết cho a, các số hạng còn lại đều chia hết cho a thì tổng đó không chia hết cho a.

      Lời giải

      a) Vì 282;21; 3003; 27 đều chia hết cho 3 ( Tổng các chữ số của mỗi số đều chia hết cho 3)

      Do đó, 282 + 21 + 3003 – 27 chia hết cho 3 ( tính chất chia hết của một tổng)

      b) Vì 295; 910; 14875 đều chia hết cho 5 ( chữ số tận cùng là 0 hoặc 5).

      Mà 281 không chia hết cho 5

      Do đó, 295 – 281 + 910 + 14875 không chia hết cho 5 ( tính chất chia hết của một tổng)

      Bài 2:

      Cho A = 42 + 2726 . 3 + 1806 + x

      Tìm số tự nhiên x thỏa mãn \(21 < x < 30\) sao cho A chia hết cho 6.

      Phương pháp

      * Tính chất chia hết của một tổng ( hiệu)

      Nếu các số hạng trong một tổng đều chia hết cho a thì tổng đó chia hết cho a.

      Lời giải

      Ta có: 42\( \vdots \)6 ; 2726 . 3 = 1363 . 2 . 3 = 1363 . 6 \( \vdots \)6 ; 1806 \( \vdots \)6

      Do đó, A\( \vdots \)6 \( \Leftrightarrow \)x\( \vdots \) 6

      Mà \(21 < x < 30\)

      \( \Rightarrow \) x = 24

      Vậy x = 24

      Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Dạng 3. Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết Chủ đề 2 Ôn hè Toán 6 – nội dung then chốt trong chuyên mục bài tập toán lớp 6 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

      Dạng 3: Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết - Chủ đề 2 Ôn hè Toán 6

      Dấu hiệu chia hết là một công cụ vô cùng quan trọng trong toán học, đặc biệt là ở cấp độ tiểu học và trung học cơ sở. Việc nắm vững các dấu hiệu chia hết giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức.

      I. Các dấu hiệu chia hết cơ bản

      Trước khi đi vào giải các bài toán cụ thể, chúng ta cần ôn lại các dấu hiệu chia hết cơ bản:

      • Chia hết cho 2: Một số chia hết cho 2 nếu chữ số tận cùng của nó là 0, 2, 4, 6 hoặc 8.
      • Chia hết cho 3: Một số chia hết cho 3 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 3.
      • Chia hết cho 5: Một số chia hết cho 5 nếu chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5.
      • Chia hết cho 9: Một số chia hết cho 9 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 9.

      II. Các dạng bài tập thường gặp

      Trong chương trình Toán 6, dạng bài tập về dấu hiệu chia hết thường xuất hiện với các hình thức sau:

      1. Xác định một số có chia hết cho một số khác hay không: Ví dụ: Số 123 có chia hết cho 3 không?
      2. Tìm các chữ số thay thế để một số chia hết cho một số khác: Ví dụ: Tìm chữ số x để số 1x5 chia hết cho 3.
      3. Sử dụng dấu hiệu chia hết để giải các bài toán thực tế: Ví dụ: Một cửa hàng có 36 chiếc kẹo, muốn chia đều cho các bạn học sinh. Hỏi có thể chia được nhiều nhất bao nhiêu bạn?

      III. Phương pháp giải bài tập dấu hiệu chia hết

      Để giải các bài tập về dấu hiệu chia hết một cách hiệu quả, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

      1. Xác định đúng dấu hiệu chia hết cần sử dụng: Dựa vào yêu cầu của bài toán để chọn dấu hiệu chia hết phù hợp.
      2. Thực hiện tính toán một cách chính xác: Đảm bảo rằng các phép tính cộng, trừ, nhân, chia được thực hiện đúng.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      IV. Ví dụ minh họa

      Ví dụ 1: Số 456 có chia hết cho 3 không?

      Giải: Tổng các chữ số của số 456 là 4 + 5 + 6 = 15. Vì 15 chia hết cho 3 nên số 456 chia hết cho 3.

      Ví dụ 2: Tìm chữ số x để số 2x4 chia hết cho 3.

      Giải: Để số 2x4 chia hết cho 3 thì tổng các chữ số của nó (2 + x + 4) phải chia hết cho 3. Tức là 6 + x phải chia hết cho 3. Các giá trị của x có thể là 0, 3, 6, 9.

      V. Bài tập luyện tập

      Để củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:

      • Bài 1: Số nào sau đây chia hết cho 5? 123, 450, 789, 101.
      • Bài 2: Tìm chữ số x để số 3x7 chia hết cho 9.
      • Bài 3: Một lớp học có 28 học sinh, muốn chia đều thành các nhóm. Hỏi có thể chia được nhiều nhất bao nhiêu nhóm?

      VI. Kết luận

      Dạng 3: Các bài toán giải bằng dấu hiệu chia hết là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững các dấu hiệu chia hết và phương pháp giải bài tập sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc học toán và đạt kết quả tốt hơn.

      Hy vọng với những kiến thức và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về dạng toán này và có thể áp dụng vào giải các bài tập một cách hiệu quả.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6