Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Dạng 3. Thực hiện phép tính Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6

Dạng 3. Thực hiện phép tính Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6

Dạng 3: Thực hiện phép tính - Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Dạng 3: Thực hiện phép tính trong Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6 của giaitoan.edu.vn. Chủ đề này tập trung vào việc củng cố và nâng cao kỹ năng thực hiện các phép tính cơ bản như cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên.

Thông qua các bài tập đa dạng và phương pháp giải thích dễ hiểu, chúng tôi hy vọng sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

* Thứ tự thực hiện phép tính:

Bài tập

    Bài 1:

    Tìm x, biết:

    a) (x – 125) . 21 = 0

    b) (2x – 16) : 12 = -8

    c) (3x – 24) . (-39) = 117

    d) 123 – (2x – 3) = (-118)

    e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

    Bài 2:

    Tìm x, biết:

    a) (x +7)2 = 36

    b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

    Bài 3:

    Tìm số nguyên x, sao cho:

    a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

    b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

    Lời giải chi tiết:

    Bài 1:

    Tìm x, biết:

    a) (x – 125) . 21 = 0

    b) (2x – 16) : 12 = -8

    c) (3x – 24) . (-39) = 117

    d) 123 – (2x – 3) = (-118)

    e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

    Phương pháp

    Tìm thừa số chưa biết = tích : thừa số đã biết

    Tìm số bị chia = thương . số chia

    Tìm số hạng chưa biết = tổng – số hạng đã biết

    Lời giải

    a) (x – 125) . 21 = 0

    x – 125 = 0

    x = 125

    Vậy x = 125.

    b) (2x – 16) : 12 = -8

    2x – 16 = (-8) . 12

    2x – 16 = -96

    2x = (-96) + 16

    2x = -80

    x = (-80) : 2

    x = -40

    Vậy x = -40.

    c) (3x – 24) . (-39) = 117

    3x – 24 = 117 : (-39)

    3x – 24 = -3

    3x = (-3) + 24

    3x = 21

    x = 21 : 3

    x = 7

    Vậy x = 7.

    d) 123 – (2x – 3) = (-118)

    Cách 1:

    123 – (2x – 3) = (-118)

    2x – 3 = 123 - (-118)

    2x – 3 = 123 + 118

    2x – 3 = 241

    2x = 241 + 3

    2x = 244

    x = 244 : 2

    x = 122

    Vậy x = 122.

    Cách 2:

    123 – (2x – 3) = (-118)

    123 – 2x + 3 = (-118)

    123 + 3 + 118 = 2x

    244 = 2x

    x = 244 : 2

    x = 122

    Vậy x = 122.

    e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{27 - x = 0}\\{3x + 9 = 0}\\{42 - 6x = 0}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 27}\\{x = - 3}\\{x = 7}\end{array}} \right.\end{array}\)

    Vậy \(x \in \{ 27; - 3;7\} \)

    Bài 2:

    Tìm x, biết:

    a) (x +7)2 = 36

    b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

    Phương pháp

    Đưa về dạng: A2 = B2 thì A = B hoặc A = - B

    Lời giải

    a) (x +7)2 = 36

    (x +7)2 = 62

    \(\begin{array}{l}\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 7 = 6}\\{x + 7 = - 6}\end{array}} \right.\\\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 1}\\{x = - 13}\end{array}} \right.\end{array}\)

    Vậy \(x \in \{ - 1; - 13\} \)

    b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

    2. (x + 3)2 = (-6) + 24

    2. (x + 3)2 = 18

    (x + 3)2 = 9

    (x + 3)2 = 32

    \(\begin{array}{l}\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3 = 3}\\{x + 3 = - 3}\end{array}} \right.\\\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{x = - 6}\end{array}} \right.\end{array}\)

    Vậy \(x \in \{ 0; - 6\} \)

    Bài 3:

    Tìm số nguyên x, sao cho:

    a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

    b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

    Phương pháp

    Đưa về dạng \(\frac{k}{A}\) là số nguyên ( k là số nguyên đã biết) khi và chỉ khi k chia hết cho A hay A là một Ư(k).

    Lời giải

    a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 6 \vdots (x - 2)\\ \Leftrightarrow x - 2 \in U(6) = \{ \pm 1; \pm 2; \pm 3; \pm 6\} \end{array}\)

    Ta có bảng sau:

    x – 2

    1

    -1

    2

    -2

    3

    -3

    6

    -6

    x

    3

    1

    4

    0

    5

    -1

    8

    -4

    Vậy \(x \in \{ - 4; - 1;0;1;3;4;5;8\} \)

    b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

    \( \Leftrightarrow \frac{{4.(x + 2) - 11}}{{x + 2}} = 4 - \frac{{11}}{{x + 2}}\) là số nguyên

    \( \Leftrightarrow \frac{{11}}{{x + 2}}\) là số nguyên

    \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 11 \vdots (x + 2)\\ \Leftrightarrow x + 2 \in U(11) = \{ \pm 1; \pm 11\} \end{array}\)

    Ta có bảng sau:

    x + 2

    1

    -1

    11

    -11

    x

    -1

    -3

    9

    -13

    Vậy \(x \in \{ - 13; - 3; - 1;9\} \)

    Lý thuyết

      * Thứ tự thực hiện phép tính:

      +) Với biểu thức không có dấu ngoặc:

      + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

      + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi

      đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

      +) Với biểu thức có dấu ngoặc:

      Ta thực hiện theo thứ tự: ( ) trước, rồi đến [ ], sau đó mới đến ngoặc { }

      * Quy tắc dấu ngoặc:

      Khi bỏ dấu ngoặc, nếu đằng trước dấu ngoặc:

      - Có dấu “+”, thì vẫn giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc: a + ( b+ c – d) = a + b + c – d

       - Có dấu “-”, thì phải đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc: a – ( b + c – d) = a – b – c + d

      * Nếu A . B = 0 thì A = 0 hoặc B = 0.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Lý thuyết
      • Bài tập
      • Tải về

      * Thứ tự thực hiện phép tính:

      +) Với biểu thức không có dấu ngoặc:

      + Nếu phép tính chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.

      + Nếu phép tính có cả cộng , trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép nâng lên lũy thừa trước, rồi

      đến nhân chia, cuối cùng đến cộng trừ.

      +) Với biểu thức có dấu ngoặc:

      Ta thực hiện theo thứ tự: ( ) trước, rồi đến [ ], sau đó mới đến ngoặc { }

      * Quy tắc dấu ngoặc:

      Khi bỏ dấu ngoặc, nếu đằng trước dấu ngoặc:

      - Có dấu “+”, thì vẫn giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc: a + ( b+ c – d) = a + b + c – d

       - Có dấu “-”, thì phải đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc: a – ( b + c – d) = a – b – c + d

      * Nếu A . B = 0 thì A = 0 hoặc B = 0.

      Bài 1:

      Tìm x, biết:

      a) (x – 125) . 21 = 0

      b) (2x – 16) : 12 = -8

      c) (3x – 24) . (-39) = 117

      d) 123 – (2x – 3) = (-118)

      e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

      Bài 2:

      Tìm x, biết:

      a) (x +7)2 = 36

      b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

      Bài 3:

      Tìm số nguyên x, sao cho:

      a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

      b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

      Lời giải chi tiết:

      Bài 1:

      Tìm x, biết:

      a) (x – 125) . 21 = 0

      b) (2x – 16) : 12 = -8

      c) (3x – 24) . (-39) = 117

      d) 123 – (2x – 3) = (-118)

      e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

      Phương pháp

      Tìm thừa số chưa biết = tích : thừa số đã biết

      Tìm số bị chia = thương . số chia

      Tìm số hạng chưa biết = tổng – số hạng đã biết

      Lời giải

      a) (x – 125) . 21 = 0

      x – 125 = 0

      x = 125

      Vậy x = 125.

      b) (2x – 16) : 12 = -8

      2x – 16 = (-8) . 12

      2x – 16 = -96

      2x = (-96) + 16

      2x = -80

      x = (-80) : 2

      x = -40

      Vậy x = -40.

      c) (3x – 24) . (-39) = 117

      3x – 24 = 117 : (-39)

      3x – 24 = -3

      3x = (-3) + 24

      3x = 21

      x = 21 : 3

      x = 7

      Vậy x = 7.

      d) 123 – (2x – 3) = (-118)

      Cách 1:

      123 – (2x – 3) = (-118)

      2x – 3 = 123 - (-118)

      2x – 3 = 123 + 118

      2x – 3 = 241

      2x = 241 + 3

      2x = 244

      x = 244 : 2

      x = 122

      Vậy x = 122.

      Cách 2:

      123 – (2x – 3) = (-118)

      123 – 2x + 3 = (-118)

      123 + 3 + 118 = 2x

      244 = 2x

      x = 244 : 2

      x = 122

      Vậy x = 122.

      e) (27 – x) . (3x + 9) . (42 – 6x) = 0

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{27 - x = 0}\\{3x + 9 = 0}\\{42 - 6x = 0}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 27}\\{x = - 3}\\{x = 7}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Vậy \(x \in \{ 27; - 3;7\} \)

      Bài 2:

      Tìm x, biết:

      a) (x +7)2 = 36

      b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

      Phương pháp

      Đưa về dạng: A2 = B2 thì A = B hoặc A = - B

      Lời giải

      a) (x +7)2 = 36

      (x +7)2 = 62

      \(\begin{array}{l}\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 7 = 6}\\{x + 7 = - 6}\end{array}} \right.\\\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 1}\\{x = - 13}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Vậy \(x \in \{ - 1; - 13\} \)

      b) 2. (x + 3)2 – 24 = -6

      2. (x + 3)2 = (-6) + 24

      2. (x + 3)2 = 18

      (x + 3)2 = 9

      (x + 3)2 = 32

      \(\begin{array}{l}\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3 = 3}\\{x + 3 = - 3}\end{array}} \right.\\\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{x = - 6}\end{array}} \right.\end{array}\)

      Vậy \(x \in \{ 0; - 6\} \)

      Bài 3:

      Tìm số nguyên x, sao cho:

      a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

      b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

      Phương pháp

      Đưa về dạng \(\frac{k}{A}\) là số nguyên ( k là số nguyên đã biết) khi và chỉ khi k chia hết cho A hay A là một Ư(k).

      Lời giải

      a) \(\frac{6}{{x - 2}}\) là số nguyên

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 6 \vdots (x - 2)\\ \Leftrightarrow x - 2 \in U(6) = \{ \pm 1; \pm 2; \pm 3; \pm 6\} \end{array}\)

      Ta có bảng sau:

      x – 2

      1

      -1

      2

      -2

      3

      -3

      6

      -6

      x

      3

      1

      4

      0

      5

      -1

      8

      -4

      Vậy \(x \in \{ - 4; - 1;0;1;3;4;5;8\} \)

      b) \(\frac{{4x - 3}}{{x + 2}}\) là số nguyên

      \( \Leftrightarrow \frac{{4.(x + 2) - 11}}{{x + 2}} = 4 - \frac{{11}}{{x + 2}}\) là số nguyên

      \( \Leftrightarrow \frac{{11}}{{x + 2}}\) là số nguyên

      \(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 11 \vdots (x + 2)\\ \Leftrightarrow x + 2 \in U(11) = \{ \pm 1; \pm 11\} \end{array}\)

      Ta có bảng sau:

      x + 2

      1

      -1

      11

      -11

      x

      -1

      -3

      9

      -13

      Vậy \(x \in \{ - 13; - 3; - 1;9\} \)

      Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Dạng 3. Thực hiện phép tính Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6 – nội dung then chốt trong chuyên mục giải sgk toán 6 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

      Dạng 3: Thực hiện phép tính - Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6

      Chủ đề 5 Ôn hè Toán 6 tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính cơ bản. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp thu các kiến thức toán học phức tạp hơn ở các lớp trên. Dạng 3, cụ thể, đi sâu vào việc giải các bài toán yêu cầu thực hiện nhiều phép tính trong một biểu thức, đòi hỏi học sinh phải nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính.

      I. Kiến thức cơ bản về thứ tự thực hiện các phép tính

      Để giải các bài toán về phép tính, học sinh cần nhớ rõ thứ tự thực hiện các phép tính:

      1. Trong ngoặc: Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước. Nếu có nhiều ngoặc lồng nhau, thực hiện từ trong ra ngoài.
      2. Nhân và chia: Thực hiện các phép nhân và chia trước, từ trái sang phải.
      3. Cộng và trừ: Thực hiện các phép cộng và trừ sau, từ trái sang phải.

      II. Các dạng bài tập thường gặp

      Dạng 3 thường xuất hiện với các dạng bài tập sau:

      • Bài tập tính giá trị biểu thức: Yêu cầu học sinh tính giá trị của một biểu thức chứa các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
      • Bài tập tìm x: Yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong một phương trình chứa các phép tính.
      • Bài tập ứng dụng: Yêu cầu học sinh giải các bài toán thực tế liên quan đến các phép tính.

      III. Phương pháp giải bài tập

      Để giải các bài tập về phép tính một cách hiệu quả, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

      1. Xác định thứ tự thực hiện các phép tính: Phân tích biểu thức và xác định thứ tự thực hiện các phép tính theo quy tắc đã học.
      2. Thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi tính toán xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      IV. Ví dụ minh họa

      Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức: 12 + 6 x 2 - 4

      Giải:

      1. Thực hiện phép nhân: 6 x 2 = 12
      2. Thực hiện phép cộng: 12 + 12 = 24
      3. Thực hiện phép trừ: 24 - 4 = 20
      4. Vậy, giá trị của biểu thức là 20.

      Ví dụ 2: Tìm x: x + 5 = 15

      Giải:

      x = 15 - 5

      x = 10

      Vậy, x = 10.

      V. Bài tập luyện tập

      Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, các em hãy làm các bài tập sau:

      • Tính giá trị của các biểu thức sau: 20 - 4 x 5, 8 + 16 : 2, (10 + 5) x 2
      • Tìm x: x - 3 = 7, 2x = 14, x : 4 = 5
      • Giải các bài toán ứng dụng: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Họ đã bán được 10 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      VI. Lời khuyên

      Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài tập về phép tính, các em cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản về thứ tự thực hiện các phép tính.
      • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng.
      • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
      • Sử dụng các tài liệu học tập và công cụ hỗ trợ học tập.

      Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6