Bài học này thuộc chương trình Toán lớp 2, tập trung vào việc giúp học sinh hiểu và vận dụng các khái niệm 'nhiều hơn', 'ít hơn' trong các bài toán đơn giản. Học sinh sẽ được làm quen với cách giải các bài toán so sánh số lượng, từ đó phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải toán.
Giải Bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị trang 50, 51, 52 SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Trong một lớp học bơi ...
Trên sân có 14 con gà, số vịt nhiều hơn số gà là 5 con. Hỏi trên sân có bao nhiêu con vịt?
Tóm tắt
Gà: 14 con
Vịt nhiều hơn gà: 5 con
Vịt: ... con?
Bài giải
Số con vịt trên sân là:
=
(con)
Đáp số: con.
Phương pháp giải:
Để tìm số con vịt có trên sân ta lấy số con gà cộng với 5 con.
Lời giải chi tiết:
Trên sân có số con vịt là:
14 + 5 = 19 (con)
Đáp số: 19 con vịt.
Trong hội thi hát quan họ, thôn Thượng tham gia 9 tiết mục, thôn Hạ tham gia ít hơn thôn Thượng 3 tiết mục. Hỏi thôn Hạ tham gia bao nhiêu tiết mục?
Tóm tắt
Thôn Thượng: 9 tiết mục
Thôn Hạ ít hơn thôn Thượng: 3 tiết mục
Thôn Hạ: ... tiết mục?
Bài giải
Số tiết mục thôn Hạ tham gia là:
–
=
(tiết mục)
Đáp số: tiết mục.
Phương pháp giải:
Để tìm số tiết mục thôn Hạ tham gia ta lấy số tiết mục thôn Thượng tham gia trừ đi 3 tiết mục.
Lời giải chi tiết:
Số tiết mục thôn Hạ tham gia là:
9 – 3 = 6 (tiết mục)
Đáp số: 6 tiết mục.
Bài 1 (trang 50 SGK Toán 2 tập 1)
Trong một lớp học bơi có 9 bạn nam, số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 2 bạn. Hỏi lớp học bơi có bao nhiêu bạn nữ?
Tóm tắt
Nam: 9 bạn
Nữ nhiều hơn nam: 2 bạn
Nữ: ... bạn?
Bài giải
Số bạn nữ của lớp học bơi là:
+
=
(bạn)
Đáp số: bạn.
Phương pháp giải:
Để tìm số bạn nữ của lớp học bơi ta lấy số bạn nam cộng thêm 2 bạn.
Lời giải chi tiết:
Lớp học bơi có số bạn nữ là:
9 + 2 = 11 (bạn)
Đáp số: 11 bạn.
Bài 1 (trang 52 SGK Toán 2 tập 1)
Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
Tàu thứ nhất: 20 thùng hàng
Tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất: 8 thùng hàng
Tàu thứ hai: ... thùng hàng?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tóm tắt để xác định số thùng hàng của tàu thứ nhất và số thùng hàng tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất.
- Để tìm số thùng hàng của tàu thứ hai ta lấy định số thùng hàng của tàu thứ nhất cộng với số thùng hàng tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
Tàu thứ hai có số thùng hàng là:
20 + 8 = 28 (thùng hàng)
Đáp số: 28 thùng hàng.
Trong ngày hội cồng chiêng, đội Một có 11 người tham gia, đội Hai có số người tham gia ít hơn đội Một là 4 người. Hỏi đội Hai có bao nhiêu người tham gia ngày hội?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định số người của đội Một và số người đội Hai ít hơn đội Một, từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Muốn tìm số người tham gia ngày hội của đội Hai ta lấy số người của đội Một trừ đi 4 người.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Đội Một: 11 người
Đội Hai ít hơn đội Một: 4 người
Đội Hai: ... người?
Bài giải
Đội Hai có số người tham gia ngày hội là:
11 – 4 = 7 (người)
Đáp số: 7 người.
Bài 1 (trang 50 SGK Toán 2 tập 1)
Trong một lớp học bơi có 9 bạn nam, số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 2 bạn. Hỏi lớp học bơi có bao nhiêu bạn nữ?
Tóm tắt
Nam: 9 bạn
Nữ nhiều hơn nam: 2 bạn
Nữ: ... bạn?
Bài giải
Số bạn nữ của lớp học bơi là:
+
=
(bạn)
Đáp số: bạn.
Phương pháp giải:
Để tìm số bạn nữ của lớp học bơi ta lấy số bạn nam cộng thêm 2 bạn.
Lời giải chi tiết:
Lớp học bơi có số bạn nữ là:
9 + 2 = 11 (bạn)
Đáp số: 11 bạn.
Trên sân có 14 con gà, số vịt nhiều hơn số gà là 5 con. Hỏi trên sân có bao nhiêu con vịt?
Tóm tắt
Gà: 14 con
Vịt nhiều hơn gà: 5 con
Vịt: ... con?
Bài giải
Số con vịt trên sân là:
=
(con)
Đáp số: con.
Phương pháp giải:
Để tìm số con vịt có trên sân ta lấy số con gà cộng với 5 con.
Lời giải chi tiết:
Trên sân có số con vịt là:
14 + 5 = 19 (con)
Đáp số: 19 con vịt.
Trong hội thi hát quan họ, thôn Thượng tham gia 9 tiết mục, thôn Hạ tham gia ít hơn thôn Thượng 3 tiết mục. Hỏi thôn Hạ tham gia bao nhiêu tiết mục?
Tóm tắt
Thôn Thượng: 9 tiết mục
Thôn Hạ ít hơn thôn Thượng: 3 tiết mục
Thôn Hạ: ... tiết mục?
Bài giải
Số tiết mục thôn Hạ tham gia là:
–
=
(tiết mục)
Đáp số: tiết mục.
Phương pháp giải:
Để tìm số tiết mục thôn Hạ tham gia ta lấy số tiết mục thôn Thượng tham gia trừ đi 3 tiết mục.
Lời giải chi tiết:
Số tiết mục thôn Hạ tham gia là:
9 – 3 = 6 (tiết mục)
Đáp số: 6 tiết mục.
Bài 1 (trang 52 SGK Toán 2 tập 1)
Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
Tàu thứ nhất: 20 thùng hàng
Tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất: 8 thùng hàng
Tàu thứ hai: ... thùng hàng?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tóm tắt để xác định số thùng hàng của tàu thứ nhất và số thùng hàng tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất.
- Để tìm số thùng hàng của tàu thứ hai ta lấy định số thùng hàng của tàu thứ nhất cộng với số thùng hàng tàu thứ hai nhiều hơn tàu thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
Tàu thứ hai có số thùng hàng là:
20 + 8 = 28 (thùng hàng)
Đáp số: 28 thùng hàng.
Trong ngày hội cồng chiêng, đội Một có 11 người tham gia, đội Hai có số người tham gia ít hơn đội Một là 4 người. Hỏi đội Hai có bao nhiêu người tham gia ngày hội?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định số người của đội Một và số người đội Hai ít hơn đội Một, từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Muốn tìm số người tham gia ngày hội của đội Hai ta lấy số người của đội Một trừ đi 4 người.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Đội Một: 11 người
Đội Hai ít hơn đội Một: 4 người
Đội Hai: ... người?
Bài giải
Đội Hai có số người tham gia ngày hội là:
11 – 4 = 7 (người)
Đáp số: 7 người.
Bài 13 trong chương trình Toán lớp 2 là bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với các phép toán so sánh và giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến số lượng. Bài học này xoay quanh việc hiểu và áp dụng các khái niệm 'nhiều hơn', 'ít hơn' một số đơn vị. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày.
Để hiểu rõ bài toán về 'nhiều hơn' và 'ít hơn', học sinh cần nắm vững ý nghĩa của hai khái niệm này. 'Nhiều hơn' có nghĩa là số lượng lớn hơn, trong khi 'ít hơn' có nghĩa là số lượng nhỏ hơn. Ví dụ, nếu có 5 quả táo và 3 quả cam, ta có thể nói rằng số quả táo nhiều hơn số quả cam là 2 quả.
Đây là dạng bài tập đơn giản nhất, yêu cầu học sinh so sánh trực tiếp hai số lượng và xác định số nào nhiều hơn, số nào ít hơn. Ví dụ: 'Trong rổ có 8 quả bóng đỏ và 5 quả bóng xanh. Hỏi có nhiều hơn bao nhiêu quả bóng đỏ so với bóng xanh?'
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh tìm một số lớn hơn hoặc nhỏ hơn một số cho trước một số đơn vị nhất định. Ví dụ: 'Số 7 lớn hơn số 4 bao nhiêu đơn vị?' hoặc 'Số 10 nhỏ hơn số 15 bao nhiêu đơn vị?'
Đây là dạng bài tập phức tạp hơn, yêu cầu học sinh đọc hiểu tình huống và áp dụng kiến thức về 'nhiều hơn', 'ít hơn' để giải quyết vấn đề. Ví dụ: 'Lan có 12 cái kẹo, Bình có ít hơn Lan 3 cái kẹo. Hỏi Bình có bao nhiêu cái kẹo?'
Để giải các bài toán về 'nhiều hơn', 'ít hơn', học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ 1: 'Một cửa hàng có 25 kg gạo tẻ và 18 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có nhiều hơn bao nhiêu kg gạo tẻ so với gạo nếp?'
Giải:
Số kg gạo tẻ nhiều hơn số kg gạo nếp là: 25 - 18 = 7 (kg)
Đáp số: 7 kg
Ví dụ 2: 'Nam có 15 viên bi, Việt có ít hơn Nam 4 viên bi. Hỏi Việt có bao nhiêu viên bi?'
Giải:
Số viên bi Việt có là: 15 - 4 = 11 (viên)
Đáp số: 11 viên
Để nắm vững kiến thức về bài toán 'nhiều hơn', 'ít hơn', học sinh cần luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau. Giaitoan.edu.vn cung cấp một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, được thiết kế theo mức độ khó tăng dần, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Ngoài việc giải các bài toán đơn giản, học sinh có thể áp dụng kiến thức về 'nhiều hơn', 'ít hơn' vào các bài toán phức tạp hơn, ví dụ như bài toán có nhiều bước giải hoặc bài toán liên quan đến các đơn vị đo lường khác nhau.
Bài 13: Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị là một bài học quan trọng trong chương trình Toán lớp 2. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. Hãy luyện tập thường xuyên và tìm kiếm sự hỗ trợ từ giaitoan.edu.vn để đạt kết quả tốt nhất!