Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 73: Ôn tập đo lường

Bài 73: Ôn tập đo lường

Bài 73: Ôn tập đo lường - Nền tảng vững chắc cho Toán lớp 5

Bài 73 Ôn tập đo lường là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 5, giúp học sinh củng cố kiến thức về các đơn vị đo độ dài, diện tích, thể tích và các phép tính liên quan. Bài học này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp tài liệu học tập đầy đủ, bài giảng chi tiết và bài tập đa dạng để giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.

Bài 2. Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi. a) Con mèo cân nặng mấy ki-lô-gam? b) Quả dưa cân nặng mấy ki-lô-gam?

LT1

    Bài 1 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

    Tính:

    a) 35 kg + 28 kg 72 kg – 15 kg 2 kg × 10 15 kg : 5

    b) 76 \(l\) + 15 \(l\) 85 \(l\) – 27 \(l\) 2 \(l\) × 8 30 \(l\) : 5

    c) 7 km + 3 km 35 m – 8 m 5 cm × 4 20 dm : 5 

    Phương pháp giải:

    Thực hiện các phép tính như đối với các số tự nhiên, sau đó viết thêm đơn vị đo (kg, \(l\), km, m, dm, cm) vào sau kết quả.

    Lời giải chi tiết:

    a) 35 kg + 28 kg = 63 kg 72 kg – 15 kg = 57 kg

    2 kg × 10 = 20 kg 15 kg : 5 = 3 kg

    b) 76 \(l\) + 15 \(l\) = 91 \(l\) 85 \(l\) – 27 \(l\) = 58 \(l\)

    2 \(l\) × 8 = 16 \(l\) 30 \(l\) : 5 = 6 \(l\)

    c) 7 km + 3 km = 10 km 35 m – 8 m = 27 m

    5 cm × 4 = 20 cm 20 dm : 5 = 4 dm 

    Bài 2

      Bài 2 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

      Tính.

      Bài 73: Ôn tập đo lường 5 1

      Phương pháp giải:

      Thực hiện các phép tính như đối với các số tự nhiên, sau đó viết thêm đơn vị đo (\(l\), kg, m) vào sau kết quả.

      Lời giải chi tiết:

      a) 35 \(l\) + 18 \(l\) = 53 \(l\)

      53 \(l\) – 35 \(l\) = 18 \(l\)

      53 \(l\) – 18 \(l\) = 35 \(l\)

      b) 5 kg × 2 = 10 kg

      10 kg : 2 = 5 kg

      10 kg : 5 = 2 kg

      c) 40 m + 20 m = 60 m

      60 m – 20 m = 40 m

      60 m – 40 m = 20 m.

      Bài 2

        Bài 2 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

        Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

        a) Con mèo cân nặng mấy ki-lô-gam?

        b) Quả dưa cân nặng mấy ki-lô-gam?

        Bài 73: Ôn tập đo lường 1 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng, do đó căn nặng ở 2 đĩa cân bằng nhau, từ đó tìm được cân nặng của con mèo hoặc quả dưa.

        Lời giải chi tiết:

        a) Vì cân thăng bằng nên cân nặng của con mèo bằng tổng cân nặng của 2 quả cân ở đĩa bên trái.

        Ta có: 1 kg + 3 kg = 4 kg.

        Vậy con mèo cân nặng 4 kg.

        b) Vì cân thăng bằng nên cân nặng của 1 quả cân 1 kg và quả dưa bằng cân nặng của quả cân 3 kg ở vế bên phải.

        Ta có: 3 kg – 1 kg = 2 kg.

        Vậy quả dưa cân nặng 2 kg.

        Bài 4

          Bài 4 (trang 132 SGK Toán 2 tập 2)

          Toán vui. Ngày xưa, muốn biết con voi cân nặng bao nhiêu người ta làm như sau:

          - Đưa con voi lên thuyền, sau đó xem vạch nước ở mạn thuyền, rồi đánh dấu vạch nước đó.

          - Đưa con voi lên bờ, sau đó xếp đá lên thuyền cho đến khi mạn thuyền vừa đúng vạch nước đã đánh dấu khi đưa con voi lên.

          - Cân số đá ở thuyền. Số đá cân nặng bao nhiêu thì con voi cân nặng bấy nhiêu.

          Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

          Một chú voi con được cân theo cách như trên. Người ta cần số đá trên thuyền, lần thứ nhất được 800 kg, lần thứ hai được 200 kg.

          Bài 73: Ôn tập đo lường 3 1

          a) 800 kg + 200 kg = Bài 73: Ôn tập đo lường 3 2 kg.

          b) Chú voi con cân nặng Bài 73: Ôn tập đo lường 3 3 kg.

          Phương pháp giải:

          a) Thực hiện phép cộng hai số như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là kg vào kết quả phép tính.

          b) Dựa vào kết quả câu a để tìm cân nặng của con voi.

          Lời giải chi tiết:

          a) 800 kg + 200 kg = 1000 kg.

          b) Chú voi con cân nặng 1000 kg.

          Bài 3

            Bài 3 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

            a) Vào buổi chiều hoặc buổi tối, hai đồng hồ nào chỉ cùng giờ?

            Bài 73: Ôn tập đo lường 6 1

            b) Hôm nay là thứ Tư ngày 15 tháng 3. Hỏi thứ Tư tuần sau, sinh nhật bạn Núi là ngày nào?

            Phương pháp giải:

            a) Quan sát, đọc thời gian được hiển thị trên đồng hồ kim rồi liên hệ với đồng hồ điện tử để tìm thời gian tương ứng.

            b) Sử dụng chú ý: Cùng một “thứ” của hai tuần liên tiếp sẽ hơn hoặc kém nhau 7 ngày, chẳng hạn thứ hai tuần này là ngày 3 tháng 5 thì thứ hai tuần sau là ngày 10 tháng 5 (vì ta có 3 + 7 = 10), hoặc thứ ba tuần này là ngày 11 tháng 6 thì thứ ba tuần trước là ngày 4 tháng 6 (vì ta có 11 – 7 = 4).

            Lời giải chi tiết:

            a) 16 giờ 15 phút còn gọi là 4 giờ 15 phút chiều.

            13 giờ 30 phút còn gọi là 1 giờ 30 phút chiều.

            21 giờ còn gọi là 9 giờ tối.

            20 giờ còn gọi là 8 giờ tối.

            Vậy hai đồng hồ chỉ cùng giờ được nối với nhau như sau:

            Bài 73: Ôn tập đo lường 6 2

            b) Hôm nay là thứ Tư ngày 15 tháng 3. Hỏi thứ Tư tuần sau, sinh nhật bạn Núi là ngày 22 tháng 3 (vì 15 + 7 = 22).

            LT2

              Bài 1 (trang 132 SGK Toán 2 tập 2)

              Nêu số đo thích hợp ở Bài 73: Ôn tập đo lường 4 1 trong mỗi tranh.

              Bài 73: Ôn tập đo lường 4 2

              Phương pháp giải:

              Quan sát các đồ vật hoặc con đường trong thực tế rồi ước lượng độ dài và chọn đơn vị đo thích hợp với mỗi số đo đó.

              Lời giải chi tiết:

              Bài 73: Ôn tập đo lường 4 3

              .

              Bài 4

                Bài 4 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

                Ba bạn sóc, rùa và thỏ đến lớp học hát. Cô giáo chào mào hẹn giờ vào học là 7 giờ 15 phút. Hôm đó, sóc đến lớp lúc 7 giờ, rùa đến lớp lúc 7 giờ 15 phút, thỏ đến lớp lúc 7 giờ 30 phút.

                Chọn câu trả lời đúng.

                a) Bạn nào đến lớp muộn sau giờ vào học?

                A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                b) Bạn nào đến lớp sớm trước giờ vào học?

                A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                c) Bạn nào đến lớp đúng giờ vào học?

                A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                Bài 73: Ôn tập đo lường 7 1

                Phương pháp giải:

                Xác định thời gian cô giáo chào mào hẹn giờ vào học và thời gian lúc các bạn thỏ, rùa, sóc đến lớp, từ đó tìm được bạn nào đến lớp muộn, đến lớp sớm hoặc đến lớp đúng giờ vào học.

                Lời giải chi tiết:

                Theo đề bài, cô giáo chào mào hẹn giờ vào học là 7 giờ 15 phút. Hôm đó, sóc đến lớp lúc 7 giờ, rùa đến lớp lúc 7 giờ 15 phút, thỏ đến lớp lúc 7 giờ 30 phút.

                Vậy:

                a) Bạn đến lớp muộn sau giờ vào học là thỏ.

                Chọn A. Thỏ.

                b) Bạn đến lớp sớm trước giờ vào học là sóc.

                Chọn C. Sóc.

                c) Bạn đến lớp đúng giờ vào học là rùa.

                Chọn B. Rùa.

                Bài 3

                  Bài 3 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

                  Có các can đựng đầy nước như sau:

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 2 1

                  a) Bạn Mai muốn lấy hai can để được 12 \(l\) nước thì lấy hai can nào?

                  b) Bạn Việt muốn lấy ba can để được 10 \(l\) nước thì lấy ba can nào?

                  Phương pháp giải:

                  a) Thử chọn và nhẩm tính hai số nào trong các số ghi ở các can có tổng là 12, từ đó tìm được hai can thích hợp để được 12 \(l\) nước .

                  b) Thử chọn và nhẩm tính ba số nào trong các số ghi ở các can có tổng là 10, từ đó tìm được ba can thích hợp để được 10 \(l\) nước .

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Ta có: 10 \(l\) + 2 \(l\) = 12 \(l\).

                  Vậy bạn Mai muốn lấy hai can để được 12 \(l\) nước thì lấy hai can 10 \(l\) và 2 \(l\).

                  b) Ta có: 2 \(l\) + 3 \(l\) + 5 \(l\) = 10 \(l\).

                  Vậy bạn Việt muốn lấy ba can để được 10 \(l\) nước thì lấy ba can 2 \(l\), 3 \(l\) và 5 \(l\).

                  Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                  • LT1
                  • Bài 2
                  • Bài 3
                  • Bài 4
                  • LT2
                  • Bài 2
                  • Bài 3
                  • Bài 4

                  Bài 1 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

                  Tính:

                  a) 35 kg + 28 kg 72 kg – 15 kg 2 kg × 10 15 kg : 5

                  b) 76 \(l\) + 15 \(l\) 85 \(l\) – 27 \(l\) 2 \(l\) × 8 30 \(l\) : 5

                  c) 7 km + 3 km 35 m – 8 m 5 cm × 4 20 dm : 5 

                  Phương pháp giải:

                  Thực hiện các phép tính như đối với các số tự nhiên, sau đó viết thêm đơn vị đo (kg, \(l\), km, m, dm, cm) vào sau kết quả.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) 35 kg + 28 kg = 63 kg 72 kg – 15 kg = 57 kg

                  2 kg × 10 = 20 kg 15 kg : 5 = 3 kg

                  b) 76 \(l\) + 15 \(l\) = 91 \(l\) 85 \(l\) – 27 \(l\) = 58 \(l\)

                  2 \(l\) × 8 = 16 \(l\) 30 \(l\) : 5 = 6 \(l\)

                  c) 7 km + 3 km = 10 km 35 m – 8 m = 27 m

                  5 cm × 4 = 20 cm 20 dm : 5 = 4 dm 

                  Bài 2 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

                  Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                  a) Con mèo cân nặng mấy ki-lô-gam?

                  b) Quả dưa cân nặng mấy ki-lô-gam?

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 1

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng, do đó căn nặng ở 2 đĩa cân bằng nhau, từ đó tìm được cân nặng của con mèo hoặc quả dưa.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Vì cân thăng bằng nên cân nặng của con mèo bằng tổng cân nặng của 2 quả cân ở đĩa bên trái.

                  Ta có: 1 kg + 3 kg = 4 kg.

                  Vậy con mèo cân nặng 4 kg.

                  b) Vì cân thăng bằng nên cân nặng của 1 quả cân 1 kg và quả dưa bằng cân nặng của quả cân 3 kg ở vế bên phải.

                  Ta có: 3 kg – 1 kg = 2 kg.

                  Vậy quả dưa cân nặng 2 kg.

                  Bài 3 (trang 131 SGK Toán 2 tập 2)

                  Có các can đựng đầy nước như sau:

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 2

                  a) Bạn Mai muốn lấy hai can để được 12 \(l\) nước thì lấy hai can nào?

                  b) Bạn Việt muốn lấy ba can để được 10 \(l\) nước thì lấy ba can nào?

                  Phương pháp giải:

                  a) Thử chọn và nhẩm tính hai số nào trong các số ghi ở các can có tổng là 12, từ đó tìm được hai can thích hợp để được 12 \(l\) nước .

                  b) Thử chọn và nhẩm tính ba số nào trong các số ghi ở các can có tổng là 10, từ đó tìm được ba can thích hợp để được 10 \(l\) nước .

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Ta có: 10 \(l\) + 2 \(l\) = 12 \(l\).

                  Vậy bạn Mai muốn lấy hai can để được 12 \(l\) nước thì lấy hai can 10 \(l\) và 2 \(l\).

                  b) Ta có: 2 \(l\) + 3 \(l\) + 5 \(l\) = 10 \(l\).

                  Vậy bạn Việt muốn lấy ba can để được 10 \(l\) nước thì lấy ba can 2 \(l\), 3 \(l\) và 5 \(l\).

                  Bài 4 (trang 132 SGK Toán 2 tập 2)

                  Toán vui. Ngày xưa, muốn biết con voi cân nặng bao nhiêu người ta làm như sau:

                  - Đưa con voi lên thuyền, sau đó xem vạch nước ở mạn thuyền, rồi đánh dấu vạch nước đó.

                  - Đưa con voi lên bờ, sau đó xếp đá lên thuyền cho đến khi mạn thuyền vừa đúng vạch nước đã đánh dấu khi đưa con voi lên.

                  - Cân số đá ở thuyền. Số đá cân nặng bao nhiêu thì con voi cân nặng bấy nhiêu.

                  Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.

                  Một chú voi con được cân theo cách như trên. Người ta cần số đá trên thuyền, lần thứ nhất được 800 kg, lần thứ hai được 200 kg.

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 3

                  a) 800 kg + 200 kg = Bài 73: Ôn tập đo lường 4 kg.

                  b) Chú voi con cân nặng Bài 73: Ôn tập đo lường 5 kg.

                  Phương pháp giải:

                  a) Thực hiện phép cộng hai số như thông thường, sau đó ghi thêm đơn vị đo là kg vào kết quả phép tính.

                  b) Dựa vào kết quả câu a để tìm cân nặng của con voi.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) 800 kg + 200 kg = 1000 kg.

                  b) Chú voi con cân nặng 1000 kg.

                  Bài 1 (trang 132 SGK Toán 2 tập 2)

                  Nêu số đo thích hợp ở Bài 73: Ôn tập đo lường 6 trong mỗi tranh.

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 7

                  Phương pháp giải:

                  Quan sát các đồ vật hoặc con đường trong thực tế rồi ước lượng độ dài và chọn đơn vị đo thích hợp với mỗi số đo đó.

                  Lời giải chi tiết:

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 8

                  .

                  Bài 2 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

                  Tính.

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 9

                  Phương pháp giải:

                  Thực hiện các phép tính như đối với các số tự nhiên, sau đó viết thêm đơn vị đo (\(l\), kg, m) vào sau kết quả.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) 35 \(l\) + 18 \(l\) = 53 \(l\)

                  53 \(l\) – 35 \(l\) = 18 \(l\)

                  53 \(l\) – 18 \(l\) = 35 \(l\)

                  b) 5 kg × 2 = 10 kg

                  10 kg : 2 = 5 kg

                  10 kg : 5 = 2 kg

                  c) 40 m + 20 m = 60 m

                  60 m – 20 m = 40 m

                  60 m – 40 m = 20 m.

                  Bài 3 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

                  a) Vào buổi chiều hoặc buổi tối, hai đồng hồ nào chỉ cùng giờ?

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 10

                  b) Hôm nay là thứ Tư ngày 15 tháng 3. Hỏi thứ Tư tuần sau, sinh nhật bạn Núi là ngày nào?

                  Phương pháp giải:

                  a) Quan sát, đọc thời gian được hiển thị trên đồng hồ kim rồi liên hệ với đồng hồ điện tử để tìm thời gian tương ứng.

                  b) Sử dụng chú ý: Cùng một “thứ” của hai tuần liên tiếp sẽ hơn hoặc kém nhau 7 ngày, chẳng hạn thứ hai tuần này là ngày 3 tháng 5 thì thứ hai tuần sau là ngày 10 tháng 5 (vì ta có 3 + 7 = 10), hoặc thứ ba tuần này là ngày 11 tháng 6 thì thứ ba tuần trước là ngày 4 tháng 6 (vì ta có 11 – 7 = 4).

                  Lời giải chi tiết:

                  a) 16 giờ 15 phút còn gọi là 4 giờ 15 phút chiều.

                  13 giờ 30 phút còn gọi là 1 giờ 30 phút chiều.

                  21 giờ còn gọi là 9 giờ tối.

                  20 giờ còn gọi là 8 giờ tối.

                  Vậy hai đồng hồ chỉ cùng giờ được nối với nhau như sau:

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 11

                  b) Hôm nay là thứ Tư ngày 15 tháng 3. Hỏi thứ Tư tuần sau, sinh nhật bạn Núi là ngày 22 tháng 3 (vì 15 + 7 = 22).

                  Bài 4 (trang 133 SGK Toán 2 tập 2)

                  Ba bạn sóc, rùa và thỏ đến lớp học hát. Cô giáo chào mào hẹn giờ vào học là 7 giờ 15 phút. Hôm đó, sóc đến lớp lúc 7 giờ, rùa đến lớp lúc 7 giờ 15 phút, thỏ đến lớp lúc 7 giờ 30 phút.

                  Chọn câu trả lời đúng.

                  a) Bạn nào đến lớp muộn sau giờ vào học?

                  A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                  b) Bạn nào đến lớp sớm trước giờ vào học?

                  A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                  c) Bạn nào đến lớp đúng giờ vào học?

                  A. Thỏ B. Rùa C. Sóc

                  Bài 73: Ôn tập đo lường 12

                  Phương pháp giải:

                  Xác định thời gian cô giáo chào mào hẹn giờ vào học và thời gian lúc các bạn thỏ, rùa, sóc đến lớp, từ đó tìm được bạn nào đến lớp muộn, đến lớp sớm hoặc đến lớp đúng giờ vào học.

                  Lời giải chi tiết:

                  Theo đề bài, cô giáo chào mào hẹn giờ vào học là 7 giờ 15 phút. Hôm đó, sóc đến lớp lúc 7 giờ, rùa đến lớp lúc 7 giờ 15 phút, thỏ đến lớp lúc 7 giờ 30 phút.

                  Vậy:

                  a) Bạn đến lớp muộn sau giờ vào học là thỏ.

                  Chọn A. Thỏ.

                  b) Bạn đến lớp sớm trước giờ vào học là sóc.

                  Chọn C. Sóc.

                  c) Bạn đến lớp đúng giờ vào học là rùa.

                  Chọn B. Rùa.

                  Biến Toán lớp 2 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Bài 73: Ôn tập đo lường trong chuyên mục toán lớp 2 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn tinh tế, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh ôn luyện thật dễ dàng, hiểu bài sâu sắc và nắm vững kiến thức một cách trực quan, mang lại hiệu quả học tập tối đa!

                  Bài 73: Ôn tập đo lường - Tổng quan kiến thức và phương pháp giải

                  Bài 73 Ôn tập đo lường là một bài học tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về các khái niệm cơ bản như độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng và thời gian. Bài học này cũng tập trung vào việc vận dụng các công thức tính toán và chuyển đổi đơn vị đo lường một cách linh hoạt.

                  I. Các khái niệm cơ bản về đo lường

                  Để ôn tập hiệu quả, trước tiên chúng ta cần nắm vững các khái niệm sau:

                  • Độ dài: Khoảng cách giữa hai điểm. Đơn vị đo độ dài phổ biến: mét (m), centimet (cm), milimet (mm).
                  • Diện tích: Phần mặt phẳng giới hạn bởi một đường kín. Đơn vị đo diện tích phổ biến: mét vuông (m²), centimet vuông (cm²).
                  • Thể tích: Không gian mà một vật chiếm giữ. Đơn vị đo thể tích phổ biến: mét khối (m³), centimet khối (cm³), lít (l).
                  • Khối lượng: Lượng chất chứa trong một vật. Đơn vị đo khối lượng phổ biến: kilogam (kg), gram (g).
                  • Thời gian: Khoảng thời gian giữa hai thời điểm. Đơn vị đo thời gian phổ biến: giây (s), phút (phút), giờ (giờ), ngày (ngày), tháng (tháng), năm (năm).

                  II. Các công thức tính toán quan trọng

                  Việc nắm vững các công thức tính toán là yếu tố then chốt để giải quyết các bài toán về đo lường. Dưới đây là một số công thức quan trọng:

                  • Chu vi hình chữ nhật: P = (dài + rộng) x 2
                  • Diện tích hình chữ nhật: S = dài x rộng
                  • Chu vi hình vuông: P = cạnh x 4
                  • Diện tích hình vuông: S = cạnh x cạnh
                  • Thể tích hình hộp chữ nhật: V = dài x rộng x cao

                  III. Chuyển đổi đơn vị đo lường

                  Trong quá trình giải toán, chúng ta thường xuyên phải chuyển đổi giữa các đơn vị đo lường khác nhau. Dưới đây là một số quy tắc chuyển đổi cơ bản:

                  • 1 m = 100 cm
                  • 1 cm = 10 mm
                  • 1 m² = 10000 cm²
                  • 1 kg = 1000 g
                  • 1 lít = 1000 cm³

                  IV. Luyện tập với các bài tập mẫu

                  Để củng cố kiến thức, chúng ta hãy cùng luyện tập với một số bài tập mẫu sau:

                  1. Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
                  2. Một hình vuông có cạnh 6cm. Tính chu vi và diện tích của hình vuông đó.
                  3. Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 10cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 4cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
                  4. Đổi 3m50cm ra mét.
                  5. Đổi 2kg200g ra kilogam.

                  V. Mẹo giải bài tập đo lường hiệu quả

                  Để giải bài tập đo lường một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

                  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
                  • Vẽ sơ đồ hoặc hình minh họa để giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán.
                  • Sử dụng đúng công thức tính toán và chuyển đổi đơn vị đo lường.
                  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài toán.

                  VI. Kết luận

                  Bài 73 Ôn tập đo lường là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng rằng, với những kiến thức và phương pháp giải mà chúng tôi đã trình bày, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán về đo lường.