Bài 71 thuộc chương trình Toán lớp 3, là bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép nhân và phép chia đã học. Bài học này tập trung vào việc ôn tập các bảng nhân, bảng chia, và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp tài liệu học tập chi tiết, bài tập đa dạng và lời giải dễ hiểu để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải toán.
Bài 4. Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?
Bài 4 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?
Phương pháp giải:
Để tìm số quả dừa có trong 4 chùm ta lấy số quả dừa có trong 1 chùm nhân với 4.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi chùm: 5 quả
4 chùm: ... quả ?
Bài giải
4 chùm dừa như vậy có số quả là:
5 × 4 = 20 (quả)
Đáp số: 20 quả dừa.
Bài 5 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Bác thợ mộc cưa một thanh gỗ dài 20 dm thành 5 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu đề-xi-mét?
Phương pháp giải:
Để tìm độ dài mỗi đoạn ta lấy độ dài thanh gỗ ban đầu chia cho số đoạn được chia.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Thanh gỗ dài: 20 dm
Cưa thành 5 đoạn bằng nhau
Mỗi đoạn dài: ... dm?
Bài giải
Mỗi đoạn dài số đề-xi-mét là:
20 : 5 = 4 (dm)
Đáp số: 4 dm.
Bài 5 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Rô-bốt đếm trong chuồng cả gà và thỏ có 8 cái chân. Hỏi trong chuồng có mấy con thỏ?
Phương pháp giải:
Học sinh có thể làm theo cách thử chọn: trường hợp có 1 con thỏ, 2 con thỏ, ... từ đó tìm số con gà trong mỗi trường hợp và lựa chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
• Nếu có 1 con thỏ, tức là có 4 cái chân thỏ. Suy ra có 4 cái chân gà (vì 8 – 4 = 4).
Khi đó trong chuồng có 2 con gà (Vì mỗi con gà có 2 chân và 4 : 2 = 2).
Vậy có 1 con thỏ và 2 con gà.
• Nếu có 2 con thỏ, tức là có 8 cái chân thỏ (vì mỗi con thỏ có 2 chân và 4 × 2 = 8).
Suy ra không có con gà nào (vì 8 – 8 = 0). Do đó trường hợp này không xảy ra.
Vậy trong chuồng có 1 con thỏ và 2 con gà.
Bài 2 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)
Viết tích thành tổng rồi tính (theo mẫu).
a) 3 × 4
b) 9 × 2
c) 6 × 5
Phương pháp giải:
Phép nhân 3 × 4 có nghĩa là “3 được lấy 4 lần”, hay ta có:
3 × 4 = 3 + 3 + 3 + 3 = 12
3 × 4 = 12
Ta thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
b) 9 × 2 = 9 + 9 = 18
9 × 2 = 18
c) 6 × 5 = 6 + 6 + 6 + 6 + 6 = 30
6 × 5 = 30
Bài 1 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
- Áp dụng các công thức:
Thừa số × Thừa số = Tích ; Số bị chia : Số chia = Thương
- Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 3 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 5 × 3 = 15 ;
15 + 9 = 24.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 4 : 2 = 2 ;
2 × 5 = 10 ;
10 – 4 = 6.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 5 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Liên hoan tết Trung thu, cô giáo mua về cho lớp 15 hộp bánh. Cô chia đều bánh cho 5 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy hộp bánh?
Phương pháp giải:
- Để tìm số hộp bánh mỗi tổ nhận được ta lấy số hộp bánh có tất cả chia cho số tổ được chia bánh.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 15 hộp bánh
Chia đều cho 5 tổ
Mỗi tổ: ... hộp bánh ?
Bài giải
Mỗi tổ được số hộp bánh là:
15 : 5 = 3 (hộp)
Đáp số: 3 hộp bánh.
Bài 3 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, xác định phép nhân đã cho rồi viết hai phép chia tương ứng (theo mẫu đã cho).
Lời giải chi tiết:
Bài 1 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm phép nhân thích hợp.
Phương pháp giải:
Đếm số quả cà chua ở mỗi nhóm và số nhóm từ đó nối với các phép nhân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
10 + 10 = 20 tương ứng với phép nhân là 10 × 2 = 20 ;
3 + 3 + 3 + 3 + 3 + 3 = 18 tương ứng với phép nhân là 3 × 6 = 18 ;
4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 20 tương ứng với phép nhân là 4 × 5 = 20 ;
6 + 6 + 6 + 6 = 24 tương ứng với phép nhân là 6 × 4 = 24.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 1 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi con ong sẽ đậu vào bông hoa nào?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính ghi trên mỗi con ong và bông hoa dựa vào bảng nhân, bảng chia 2 rồi nối hai phép tính có cùng kết quả để biết ong nào đậu vào hoa nào.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
2 × 3 = 6 12 : 2 = 6
2 × 5 = 10 8 : 2 = 4
2 × 4 = 8 16 : 2 = 8
2 × 2 = 4 20 : 2 = 10
Vậy mỗi con ong được nối với bông hoa tương ứng như sau:
Bài 4 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Trong ngày hội đua thuyền, mỗi đợt đua có 5 thuyền tham gia. Hỏi 3 đợt đua như vậy có tất cả bao nhiêu thuyền tham gia?
Phương pháp giải:
- Để tìm số thuyền tham gia ở 3 đợt đua ta lấy số thuyền tham gia ở mỗi đợt đua nhân với 3.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đợt đua: 5 thuyền
3 đợt đua: ... thuyền?
Bài giải
3 đợt đua như vậy có tất cả số thuyền tham gia là:
5 × 3 = 15 (thuyền)
Đáp số: 15 thuyền.
Bài 3 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 5 × 6 = 30 ;
30 – 9 = 21.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 14 : 2 = 7 ;
7 + 15 = 22.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 4 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi đợt thi múa rồng có 2 đội tham gia. Hỏi 4 đợt thi múa rồng như vậy có bao nhiêu đội tham gia?
Phương pháp giải:
Để tìm số đội tham gia có trong 4 đợt thi ta lấy số đội tham gia có trong mỗi đợt thi nhân với 4.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đợt thi: 2 đội
4 đợt thi: ... đội?
Bài giải
4 đợt thi múa rồng như vậy có số đội tham gia là:
2 × 4 = 8 (đội)
Đáp số: 8 đội.
Bài 2 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi con thỏ được lấy các củ cà rốt ghi phép tính có kết quả là số ghi trên con thỏ đó. Hỏi con thỏ nào lấy được nhiều củ cà rốt nhất?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm các phép tính ghi ở các củ cà rốt. Từ đó tìm ra thỏ đã lấy được những củ cà rốt nào và tìm được chú thỏ lấy được nhiều củ cà rốt nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
2 × 3 = 6 2 × 5 = 10
16 : 2 = 8 50 : 5 = 10
20 : 2 = 10 4 × 2 = 8
30 : 5 = 6 12 : 2 = 6
40 : 5 = 8 2 × 4 = 8
Do đó, mỗi chú thỏ lấy được cà rốt như sau:
Vậy thỏ ghi số 8 lấy được nhiều củ cà rốt nhất (4 củ).
Bài 1 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm phép nhân thích hợp.
Phương pháp giải:
Đếm số quả cà chua ở mỗi nhóm và số nhóm từ đó nối với các phép nhân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
10 + 10 = 20 tương ứng với phép nhân là 10 × 2 = 20 ;
3 + 3 + 3 + 3 + 3 + 3 = 18 tương ứng với phép nhân là 3 × 6 = 18 ;
4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 20 tương ứng với phép nhân là 4 × 5 = 20 ;
6 + 6 + 6 + 6 = 24 tương ứng với phép nhân là 6 × 4 = 24.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 2 (trang 122 SGK Toán 2 tập 2)
Viết tích thành tổng rồi tính (theo mẫu).
a) 3 × 4
b) 9 × 2
c) 6 × 5
Phương pháp giải:
Phép nhân 3 × 4 có nghĩa là “3 được lấy 4 lần”, hay ta có:
3 × 4 = 3 + 3 + 3 + 3 = 12
3 × 4 = 12
Ta thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
b) 9 × 2 = 9 + 9 = 18
9 × 2 = 18
c) 6 × 5 = 6 + 6 + 6 + 6 + 6 = 30
6 × 5 = 30
Bài 3 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh, xác định phép nhân đã cho rồi viết hai phép chia tương ứng (theo mẫu đã cho).
Lời giải chi tiết:
Bài 4 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi chùm có 5 quả dừa. Hỏi 4 chùm dừa như vậy có bao nhiêu quả?
Phương pháp giải:
Để tìm số quả dừa có trong 4 chùm ta lấy số quả dừa có trong 1 chùm nhân với 4.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi chùm: 5 quả
4 chùm: ... quả ?
Bài giải
4 chùm dừa như vậy có số quả là:
5 × 4 = 20 (quả)
Đáp số: 20 quả dừa.
Bài 5 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Liên hoan tết Trung thu, cô giáo mua về cho lớp 15 hộp bánh. Cô chia đều bánh cho 5 tổ. Hỏi mỗi tổ được mấy hộp bánh?
Phương pháp giải:
- Để tìm số hộp bánh mỗi tổ nhận được ta lấy số hộp bánh có tất cả chia cho số tổ được chia bánh.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 15 hộp bánh
Chia đều cho 5 tổ
Mỗi tổ: ... hộp bánh ?
Bài giải
Mỗi tổ được số hộp bánh là:
15 : 5 = 3 (hộp)
Đáp số: 3 hộp bánh.
Bài 1 (trang 123 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi con ong sẽ đậu vào bông hoa nào?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép tính ghi trên mỗi con ong và bông hoa dựa vào bảng nhân, bảng chia 2 rồi nối hai phép tính có cùng kết quả để biết ong nào đậu vào hoa nào.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
2 × 3 = 6 12 : 2 = 6
2 × 5 = 10 8 : 2 = 4
2 × 4 = 8 16 : 2 = 8
2 × 2 = 4 20 : 2 = 10
Vậy mỗi con ong được nối với bông hoa tương ứng như sau:
Bài 3 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 5 × 6 = 30 ;
30 – 9 = 21.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 14 : 2 = 7 ;
7 + 15 = 22.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 4 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi đợt thi múa rồng có 2 đội tham gia. Hỏi 4 đợt thi múa rồng như vậy có bao nhiêu đội tham gia?
Phương pháp giải:
Để tìm số đội tham gia có trong 4 đợt thi ta lấy số đội tham gia có trong mỗi đợt thi nhân với 4.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đợt thi: 2 đội
4 đợt thi: ... đội?
Bài giải
4 đợt thi múa rồng như vậy có số đội tham gia là:
2 × 4 = 8 (đội)
Đáp số: 8 đội.
Bài 5 (trang 124 SGK Toán 2 tập 2)
Bác thợ mộc cưa một thanh gỗ dài 20 dm thành 5 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu đề-xi-mét?
Phương pháp giải:
Để tìm độ dài mỗi đoạn ta lấy độ dài thanh gỗ ban đầu chia cho số đoạn được chia.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Thanh gỗ dài: 20 dm
Cưa thành 5 đoạn bằng nhau
Mỗi đoạn dài: ... dm?
Bài giải
Mỗi đoạn dài số đề-xi-mét là:
20 : 5 = 4 (dm)
Đáp số: 4 dm.
Bài 1 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
- Áp dụng các công thức:
Thừa số × Thừa số = Tích ; Số bị chia : Số chia = Thương
- Thực hiện tính nhẩm các phép nhân, phép chia dựa vào bảng nhân 2, bảng nhân 5, bảng chia 2, bảng chia 5 đã học.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 125 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi con thỏ được lấy các củ cà rốt ghi phép tính có kết quả là số ghi trên con thỏ đó. Hỏi con thỏ nào lấy được nhiều củ cà rốt nhất?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm các phép tính ghi ở các củ cà rốt. Từ đó tìm ra thỏ đã lấy được những củ cà rốt nào và tìm được chú thỏ lấy được nhiều củ cà rốt nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
2 × 3 = 6 2 × 5 = 10
16 : 2 = 8 50 : 5 = 10
20 : 2 = 10 4 × 2 = 8
30 : 5 = 6 12 : 2 = 6
40 : 5 = 8 2 × 4 = 8
Do đó, mỗi chú thỏ lấy được cà rốt như sau:
Vậy thỏ ghi số 8 lấy được nhiều củ cà rốt nhất (4 củ).
Bài 3 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 5 × 3 = 15 ;
15 + 9 = 24.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 4 : 2 = 2 ;
2 × 5 = 10 ;
10 – 4 = 6.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 4 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Trong ngày hội đua thuyền, mỗi đợt đua có 5 thuyền tham gia. Hỏi 3 đợt đua như vậy có tất cả bao nhiêu thuyền tham gia?
Phương pháp giải:
- Để tìm số thuyền tham gia ở 3 đợt đua ta lấy số thuyền tham gia ở mỗi đợt đua nhân với 3.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Mỗi đợt đua: 5 thuyền
3 đợt đua: ... thuyền?
Bài giải
3 đợt đua như vậy có tất cả số thuyền tham gia là:
5 × 3 = 15 (thuyền)
Đáp số: 15 thuyền.
Bài 5 (trang 126 SGK Toán 2 tập 2)
Rô-bốt đếm trong chuồng cả gà và thỏ có 8 cái chân. Hỏi trong chuồng có mấy con thỏ?
Phương pháp giải:
Học sinh có thể làm theo cách thử chọn: trường hợp có 1 con thỏ, 2 con thỏ, ... từ đó tìm số con gà trong mỗi trường hợp và lựa chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
• Nếu có 1 con thỏ, tức là có 4 cái chân thỏ. Suy ra có 4 cái chân gà (vì 8 – 4 = 4).
Khi đó trong chuồng có 2 con gà (Vì mỗi con gà có 2 chân và 4 : 2 = 2).
Vậy có 1 con thỏ và 2 con gà.
• Nếu có 2 con thỏ, tức là có 8 cái chân thỏ (vì mỗi con thỏ có 2 chân và 4 × 2 = 8).
Suy ra không có con gà nào (vì 8 – 8 = 0). Do đó trường hợp này không xảy ra.
Vậy trong chuồng có 1 con thỏ và 2 con gà.
Bài 71 Toán lớp 3 là một bài học quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh ôn lại và củng cố kiến thức về hai phép tính cơ bản là phép nhân và phép chia. Việc nắm vững hai phép tính này là nền tảng cho các bài học toán học nâng cao hơn. Dưới đây là giải chi tiết bài học và các bài tập liên quan.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại một số kiến thức cơ bản về phép nhân và phép chia:
Bài 71 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Ví dụ minh họa:
Bài 1: Tính 7 x 8 = ?
Giải: 7 x 8 = 56
Bài 2: Tính 36 : 6 = ?
Giải: 36 : 6 = 6
Bài 3: Một người có 45 quả cam, người đó chia đều cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được chia bao nhiêu quả cam?
Giải: Mỗi bạn được chia số quả cam là: 45 : 5 = 9 (quả)
Để học tốt phép nhân và phép chia, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
6 x 7 | 42 |
48 : 8 | 6 |
9 x 5 | 45 |
54 : 9 | 6 |
Hy vọng với những kiến thức và bài tập trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về phép nhân và phép chia, tự tin giải các bài tập trong sách giáo khoa và các bài kiểm tra.
Hãy luyện tập thường xuyên và đừng ngần ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Chúc các em học tốt!