Bài học này thuộc chương trình Toán lớp 2, tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ cấu tạo của một số tự nhiên và cách phân tích số đó thành tổng của các hàng trăm, chục và đơn vị.
Thông qua bài học, các em sẽ được luyện tập kỹ năng phân tích số, rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Giaitoan.edu.vn cung cấp bài giảng chi tiết, bài tập đa dạng và phương pháp giải dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.
Bài 1.Mỗi số được viết thành tổng nào?...
Bài 2 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Viết các số 139, 765, 992, 360, 607 thành tổng (theo mẫu).
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 139 gồm 1 trăm, 3 chục và 9 đơn vị.
Vậy: 139 = 100 + 30 + 9
• Số 765 gồm 7 trăm, 6 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 765 = 700 + 60 + 5
• Số 992 gồm 9 trăm, 9 chục và 2 đơn vị.
Vậy: 992 = 900 + 90 + 2.
• Số 360 gồm 3 trăm, 6chục và 0 đơn vị.
Vậy: 360 = 300 + 60
• Số 607 gồm 6 trăm, 0 chục và 7 đơn vị.
Vậy: 607 = 600 + 7
Bài 3 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Bài 4 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Rô-bốt cất giữ 117 đồng vàng như sau:
• 1 hòm đựng 100 đồng vàng;
• 1 túi đựng 10 đồng vàng.
Như vậy Rô-bốt còn lại đồng vàng bên ngoài.
Phương pháp giải:
Quan sát ta thấy hình ảnh số hòm tương ứng với số trăm, số túi tương ứng với số chục và số đồng vàng bên ngoài (không tính đồng vàng Rô-bốt đang cầm để chuẩn bị thả vào túi) tương ứng với số đơn vị. Ta áp dụng kiến thức đã học về viết một số có ba chữ số thành tổng các trăm, các chục, các đơn vị để giải bài toán.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt có 117 đồng vàng, mà 117 = 100 + 10 + 7, như vậy sau khi cất giữ những đồng vàng vào 1 hòm, 1 túi thì Rô-bốt còn 7 đồng vàng bên ngoài.
Bài 3 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Sóc nhặt hạt dẻ rồi cất giữ như sau:
• Cứ đủ 100 hạt, sóc cho vào 1 giỏ;
• Cứ đủ 10 hạt, sóc cho vào 1 túi.
a) Hôm qua:
b) Hôm nay:
c) Nếu ngày mai sóc có 310 hạt dẻ thì sóc cần giỏ và
túi để cất giữ hết số hạt dẻ đó.
Phương pháp giải:
Quan sát ta thấy hình ảnh số giỏ tương ứng với số trăm, số túi tương ứng với số chục và số hạt tương ứng với số đơn vị. Ta áp dụng kiến thức đã học về cấu tạo của số có ba chữ số và viết một số có ba chữ số thành tổng các trăm, các chục, các đơn vị để giải bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Hôm qua sóc nhặt được 1 giỏ, 3 túi và 2 hạt dẻ tương ứng số hạt dẻ sóc nhặt được là 1 trăm, 3 chục và 2 đơn vị.
Vậy hôm qua sóc nhặt được 132 hạt dẻ.
b) Hôm nay sóc nhặt được 2 giỏ, 1 túi và 3 hạt dẻ tương ứng số hạt dẻ sóc nhặt được là 2 trăm, 1 chục và 3 đơn vị.
Vậy hôm nay sóc nhặt được 213 hạt dẻ.
c) Số 310 có số trăm là 3, số chục là 1, số đơn vị là 0.
Vậy nếu ngày mai sóc có 310 hạt dẻ thì sóc cần 3 giỏ và 1 túi để cất hết số hạt dẻ đó.
Bài 1 (trang 55 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi số được viết thành tổng nào?
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 814 gồm 8 trăm, 1 chục và 4 đơn vị.
Do đó, 814 = 800 + 10 + 4 .
• Số 840 gồm 8 trăm, 4 chục và 0 đơn vị.
Do đó, 840 = 800 + 40.
• Số 480 gồm 4 trăm, 8 chục và đơn vị.
Do đó, 480 = 400 + 80.
• Số 408 gồm 4 trăm, 0 chục và 8 đơn vị.
Do đó, 408 = 400 + 8 .
• Số 481 gồm 4 trăm, 8 chục và 1 đơn vị.
Do đó, 481 = 400 + 80 + 1.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 2 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi thùng hàng xếp lên tàu nào?
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 351 gồm 3 trăm, 5 chục và 1 đơn vị.
Vậy: 351 = 300 + 50 + 1.
• Số 315 gồm 3 trăm, 1 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 315 = 300 + 10 + 5.
• Số 350 gồm 3 trăm, 5 chục và 0 đơn vị.
Vậy: 350 = 300 + 50.
• Số 135 gồm 1 trăm, 3 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 135 = 100 + 30 + 5.
• Số 305 gồm 3 trăm, 0 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 305 = 300 + 5.
Vậy mỗi thùng hàng được xếp lên tàu tương ứng như sau:
Bài 1 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Đọc, viết số, biết số đó gồm:
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số tương ứng.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”..
Lời giải chi tiết:
Bài 1 (trang 55 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi số được viết thành tổng nào?
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 814 gồm 8 trăm, 1 chục và 4 đơn vị.
Do đó, 814 = 800 + 10 + 4 .
• Số 840 gồm 8 trăm, 4 chục và 0 đơn vị.
Do đó, 840 = 800 + 40.
• Số 480 gồm 4 trăm, 8 chục và đơn vị.
Do đó, 480 = 400 + 80.
• Số 408 gồm 4 trăm, 0 chục và 8 đơn vị.
Do đó, 408 = 400 + 8 .
• Số 481 gồm 4 trăm, 8 chục và 1 đơn vị.
Do đó, 481 = 400 + 80 + 1.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 2 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Viết các số 139, 765, 992, 360, 607 thành tổng (theo mẫu).
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 139 gồm 1 trăm, 3 chục và 9 đơn vị.
Vậy: 139 = 100 + 30 + 9
• Số 765 gồm 7 trăm, 6 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 765 = 700 + 60 + 5
• Số 992 gồm 9 trăm, 9 chục và 2 đơn vị.
Vậy: 992 = 900 + 90 + 2.
• Số 360 gồm 3 trăm, 6chục và 0 đơn vị.
Vậy: 360 = 300 + 60
• Số 607 gồm 6 trăm, 0 chục và 7 đơn vị.
Vậy: 607 = 600 + 7
Bài 3 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Sóc nhặt hạt dẻ rồi cất giữ như sau:
• Cứ đủ 100 hạt, sóc cho vào 1 giỏ;
• Cứ đủ 10 hạt, sóc cho vào 1 túi.
a) Hôm qua:
b) Hôm nay:
c) Nếu ngày mai sóc có 310 hạt dẻ thì sóc cần giỏ và
túi để cất giữ hết số hạt dẻ đó.
Phương pháp giải:
Quan sát ta thấy hình ảnh số giỏ tương ứng với số trăm, số túi tương ứng với số chục và số hạt tương ứng với số đơn vị. Ta áp dụng kiến thức đã học về cấu tạo của số có ba chữ số và viết một số có ba chữ số thành tổng các trăm, các chục, các đơn vị để giải bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Hôm qua sóc nhặt được 1 giỏ, 3 túi và 2 hạt dẻ tương ứng số hạt dẻ sóc nhặt được là 1 trăm, 3 chục và 2 đơn vị.
Vậy hôm qua sóc nhặt được 132 hạt dẻ.
b) Hôm nay sóc nhặt được 2 giỏ, 1 túi và 3 hạt dẻ tương ứng số hạt dẻ sóc nhặt được là 2 trăm, 1 chục và 3 đơn vị.
Vậy hôm nay sóc nhặt được 213 hạt dẻ.
c) Số 310 có số trăm là 3, số chục là 1, số đơn vị là 0.
Vậy nếu ngày mai sóc có 310 hạt dẻ thì sóc cần 3 giỏ và 1 túi để cất hết số hạt dẻ đó.
Bài 1 (trang 56 SGK Toán 2 tập 2)
Đọc, viết số, biết số đó gồm:
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số tương ứng.
- Khi đọc số, ta tách các số theo các hàng trừ trái sang phải (trăm, chục, đơn vị) để đọc.
Lưu ý cách dùng các từ “”linh, mười, mươi, một, mốt, bốn, tư, năm, lăm”..
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Mỗi thùng hàng xếp lên tàu nào?
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
• Số 351 gồm 3 trăm, 5 chục và 1 đơn vị.
Vậy: 351 = 300 + 50 + 1.
• Số 315 gồm 3 trăm, 1 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 315 = 300 + 10 + 5.
• Số 350 gồm 3 trăm, 5 chục và 0 đơn vị.
Vậy: 350 = 300 + 50.
• Số 135 gồm 1 trăm, 3 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 135 = 100 + 30 + 5.
• Số 305 gồm 3 trăm, 0 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 305 = 300 + 5.
Vậy mỗi thùng hàng được xếp lên tàu tương ứng như sau:
Bài 3 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Bài 4 (trang 57 SGK Toán 2 tập 2)
Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Rô-bốt cất giữ 117 đồng vàng như sau:
• 1 hòm đựng 100 đồng vàng;
• 1 túi đựng 10 đồng vàng.
Như vậy Rô-bốt còn lại đồng vàng bên ngoài.
Phương pháp giải:
Quan sát ta thấy hình ảnh số hòm tương ứng với số trăm, số túi tương ứng với số chục và số đồng vàng bên ngoài (không tính đồng vàng Rô-bốt đang cầm để chuẩn bị thả vào túi) tương ứng với số đơn vị. Ta áp dụng kiến thức đã học về viết một số có ba chữ số thành tổng các trăm, các chục, các đơn vị để giải bài toán.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt có 117 đồng vàng, mà 117 = 100 + 10 + 7, như vậy sau khi cất giữ những đồng vàng vào 1 hòm, 1 túi thì Rô-bốt còn 7 đồng vàng bên ngoài.
Bài 52 trong chương trình Toán lớp 2 là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức về số học cho học sinh. Bài học này giúp các em hiểu rõ hơn về cấu tạo của một số tự nhiên, cụ thể là cách phân tích một số thành tổng của các hàng trăm, chục và đơn vị. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp các em giải quyết các bài toán đơn giản mà còn là cơ sở để học các phép tính phức tạp hơn trong tương lai.
Mục tiêu chính của bài học là:
Để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải một số bài tập thường gặp trong bài 52:
Giải:
345 = 300 + 40 + 5
Trong đó:
Giải:
682 = 600 + 80 + 2
Trong đó:
Ngoài việc phân tích số thành tổng các trăm, chục, đơn vị, học sinh có thể tìm hiểu thêm về:
Để củng cố kiến thức, học sinh có thể thực hành thêm với các bài tập sau:
Số | Phân tích thành tổng |
---|---|
123 | 100 + 20 + 3 |
456 | 400 + 50 + 6 |
789 | 700 + 80 + 9 |
Bài 52 là một bài học cơ bản nhưng rất quan trọng trong chương trình Toán lớp 2. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc học toán và giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai. Giaitoan.edu.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài tập thực hành phong phú, các em học sinh sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.