Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 65: Biểu đồ tranh trong chương trình Toán lớp 3. Bài học này sẽ giúp các em làm quen với một công cụ trực quan và hữu ích để thể hiện dữ liệu một cách dễ dàng và sinh động.
Thông qua việc học về biểu đồ tranh, các em sẽ rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu và phân tích thông tin từ hình ảnh, đồng thời phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Giải Bài 1. Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. a) Mỗi loại có bao nhiêu hình? b) Hình nào có nhiều nhất? Hình nào có ít nhất?
Bài 1 (trang 103 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi loại có bao nhiêu hình?
b) Hình nào có nhiều nhất? Hình nào có ít nhất?
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ tranh rồi đếm số hình mỗi loại mà Việt cắt được.
b) So sánh số hoặc qua hình ảnh cao thấp ở mỗi cột để tìm hình nào có nhiều nhất? Hình nào có ít nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta thấy có:
• 6 hình vuông. • 8 hình tròn.
• 4 hình tam giác. • 5 hình chữ nhật.
b) Ta có: 4 < 5 < 6 < 8.
Vậy: Hình tròn có nhiều nhất, hình tam giác có ít nhất.
Bài 3 (trang 105 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi hộp có bao nhiêu que tính?
b) Hộp nào có nhiều que tính nhất? Hộp nào có ít que tính nhất?
Phương pháp giải:
a) Đếm số bó que tính có trong mỗi hộp, từ đó tìm được số que tính của mỗi hộp.
b) So sánh số que tính có trong mỗi hộp dựa vào kết quả câu a, từ đó tìm được hộp có nhiều que tính nhất, hộp có ít que tính nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta có kết quả:
• Hộp A có 40 que tính (vì có 4 bó que tính).
• Hộp B có 80 que tính (vì có 8 bó que tính).
• Hộp C có 60 que tính (vì có 6 bó que tính).
b) Ta có: 40 < 60 < 80.
Vậy: Hộp B có nhiều que tính nhất, hộp A có ít que tính nhất.
Bài 2 (trang 103 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi loại có bao nhiêu bông hoa?
b) Có tất cả bao nhiêu bông hoa?
c) Hoa hồng nhiều hơn hoa cúc mấy bông?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ, đếm số bông hoa mỗi loại và trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Có 6 hoa hồng, 4 hoa cúc và 10 hoa hướng dương.
b) Ta có: 6 + 4 + 10 = 10 + 10 = 20.
Vậy: Có tất cả 20 bông hoa.
c) Ta có: 6 – 4 = 2.
Vậy: Hoa hồng nhiều hơn hoa cúc 2 bông.
Bài 2 (trang 105 SGK Toán 2 tập 2)
Biểu đồ sau biểu thị số gà, số ngỗng, số vịt có trên sân:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Con vật nào nhiều nhất? Con vật nào ít nhất?
b) Mỗi loại có bao nhiêu con?
c) Số gà nhiều hơn số ngỗng mấy con?
Số ngỗng ít hơn số vịt mấy con?
Phương pháp giải:
a) Có thể so sánh số chấm tròn tương ứng 1 – 1 trên biểu đồ, từ đó tìm được con vật nào nhiều nhất, con vật nào ít nhất.
b) Đếm số chấm tròn ở mỗi cột, từ đó tìm được số con vật mỗi loại.
c) Để tìm số gà nhiều hơn số ngỗng mấy con hoặc số ngỗng ít hơn số vịt mấy con ta có thể so sánh số chấm tròn hoặc mô tả so sánh 1 – 1 trên biểu đồ.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta thấy gà có nhiều nhất, ngỗng ít nhất.
b) Quan sát biểu đồ ta thấy có 8 con gà, 5 con ngỗng và 6 con vịt.
c) Ta có: 8 – 5 = 3.
Vậy: Số gà nhiều hơn số ngỗng 3 con.
Có: 6 – 5 = 1.
Vậy: Số ngỗng ít hơn số vịt 1 con.
Bài 1 (trang 104 SGK Toán 2 tập 2)
Cho biểu đồ sau:
a) Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Có mấy con búp bê, mấy con gấu bông, mấy con sóc bông?
b) Số búp bê bằng số thú bông loại nào?
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ, đếm số lượng mỗi loại rồi điền kết quả vào ô có dấu “?”.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Số búp bê bằng số Sóc bông.
Bài 1 (trang 103 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi loại có bao nhiêu hình?
b) Hình nào có nhiều nhất? Hình nào có ít nhất?
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ tranh rồi đếm số hình mỗi loại mà Việt cắt được.
b) So sánh số hoặc qua hình ảnh cao thấp ở mỗi cột để tìm hình nào có nhiều nhất? Hình nào có ít nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta thấy có:
• 6 hình vuông. • 8 hình tròn.
• 4 hình tam giác. • 5 hình chữ nhật.
b) Ta có: 4 < 5 < 6 < 8.
Vậy: Hình tròn có nhiều nhất, hình tam giác có ít nhất.
Bài 2 (trang 103 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi loại có bao nhiêu bông hoa?
b) Có tất cả bao nhiêu bông hoa?
c) Hoa hồng nhiều hơn hoa cúc mấy bông?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ, đếm số bông hoa mỗi loại và trả lời các câu hỏi của bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) Có 6 hoa hồng, 4 hoa cúc và 10 hoa hướng dương.
b) Ta có: 6 + 4 + 10 = 10 + 10 = 20.
Vậy: Có tất cả 20 bông hoa.
c) Ta có: 6 – 4 = 2.
Vậy: Hoa hồng nhiều hơn hoa cúc 2 bông.
Bài 1 (trang 104 SGK Toán 2 tập 2)
Cho biểu đồ sau:
a) Điền số thích hợp vào ô có dấu “?”.
Có mấy con búp bê, mấy con gấu bông, mấy con sóc bông?
b) Số búp bê bằng số thú bông loại nào?
Phương pháp giải:
a) Quan sát biểu đồ, đếm số lượng mỗi loại rồi điền kết quả vào ô có dấu “?”.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Số búp bê bằng số Sóc bông.
Bài 2 (trang 105 SGK Toán 2 tập 2)
Biểu đồ sau biểu thị số gà, số ngỗng, số vịt có trên sân:
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Con vật nào nhiều nhất? Con vật nào ít nhất?
b) Mỗi loại có bao nhiêu con?
c) Số gà nhiều hơn số ngỗng mấy con?
Số ngỗng ít hơn số vịt mấy con?
Phương pháp giải:
a) Có thể so sánh số chấm tròn tương ứng 1 – 1 trên biểu đồ, từ đó tìm được con vật nào nhiều nhất, con vật nào ít nhất.
b) Đếm số chấm tròn ở mỗi cột, từ đó tìm được số con vật mỗi loại.
c) Để tìm số gà nhiều hơn số ngỗng mấy con hoặc số ngỗng ít hơn số vịt mấy con ta có thể so sánh số chấm tròn hoặc mô tả so sánh 1 – 1 trên biểu đồ.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta thấy gà có nhiều nhất, ngỗng ít nhất.
b) Quan sát biểu đồ ta thấy có 8 con gà, 5 con ngỗng và 6 con vịt.
c) Ta có: 8 – 5 = 3.
Vậy: Số gà nhiều hơn số ngỗng 3 con.
Có: 6 – 5 = 1.
Vậy: Số ngỗng ít hơn số vịt 1 con.
Bài 3 (trang 105 SGK Toán 2 tập 2)
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
a) Mỗi hộp có bao nhiêu que tính?
b) Hộp nào có nhiều que tính nhất? Hộp nào có ít que tính nhất?
Phương pháp giải:
a) Đếm số bó que tính có trong mỗi hộp, từ đó tìm được số que tính của mỗi hộp.
b) So sánh số que tính có trong mỗi hộp dựa vào kết quả câu a, từ đó tìm được hộp có nhiều que tính nhất, hộp có ít que tính nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát biểu đồ ta có kết quả:
• Hộp A có 40 que tính (vì có 4 bó que tính).
• Hộp B có 80 que tính (vì có 8 bó que tính).
• Hộp C có 60 que tính (vì có 6 bó que tính).
b) Ta có: 40 < 60 < 80.
Vậy: Hộp B có nhiều que tính nhất, hộp A có ít que tính nhất.
Biểu đồ tranh là một cách trực quan để thể hiện dữ liệu bằng cách sử dụng các hình ảnh hoặc biểu tượng. Mỗi hình ảnh đại diện cho một lượng giá trị nhất định. Biểu đồ tranh giúp chúng ta dễ dàng so sánh các giá trị khác nhau và nhận biết xu hướng.
Một biểu đồ tranh thường bao gồm các thành phần sau:
Để đọc và hiểu một biểu đồ tranh, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Giả sử chúng ta có một biểu đồ tranh thể hiện số lượng các loại quả mà một cửa hàng bán được trong một ngày:
Loại quả | Số lượng |
---|---|
Táo | ![]() ![]() ![]() |
Cam | ![]() ![]() |
Chuối | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Từ biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy:
Vậy, cửa hàng bán được nhiều chuối nhất và ít cam nhất.
Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập về biểu đồ tranh:
Biểu đồ tranh được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như:
Bài học Bài 65: Biểu đồ tranh đã giúp các em làm quen với một công cụ hữu ích để thể hiện và phân tích dữ liệu. Hy vọng rằng các em sẽ áp dụng những kiến thức này vào học tập và cuộc sống hàng ngày.