Bài 36 Ôn tập chung là một phần quan trọng trong chương trình Toán học, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong một chương hoặc một học kỳ. Việc nắm vững nội dung bài học này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo và chuẩn bị tốt cho các kỳ thi quan trọng.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ các tài liệu, bài tập và lời giải chi tiết cho Bài 36 Ôn tập chung, giúp học sinh tự tin chinh phục môn Toán.
Giải Bài 36. Ôn tập chung trang SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1.
Rô-bốt cao 89 cm, Mi cao hơn Rô-bốt 9 cm. Hỏi Mi cao bao nhiêu xăng-ti-mét?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (chiều cao của Rô-bốt, số xăng-ti-mét Mi cao hơn Rô-bốt ) và hỏi gì (chiều cao của Mi), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm chiều cao của Mi ta lấy chiều cao của Rô-bốt cộng với số xăng-ti-mét Mi cao hơn Rô-bốt.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Rô-bốt: 89 cm
Mi cao hơn Rô-bốt: 9 cm
Mi: … cm?
Bài giải
Mi cao số xăng-ti-mét là:
89 + 9 = 98 (cm)
Đáp số: 98 cm.
Đặt tính rồi tính.
a) 36 + 7 5 + 48 29 + 64
b) 73 – 6 82 – 57 91 – 85
Phương pháp giải:
- Đặt tính : Viết các chữ số cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Tính : Cộng, trừ lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{a)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{36}\\{\,\,7}\end{array}}\\\hline{\,\,\,43}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{\,\,\,5}\\{48}\end{array}}\\\hline{\,\,\,53}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{29}\\{64}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,93}\end{array}\)
\(\begin{array}{*{20}{c}}{b)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{73}\\{\,\,6}\end{array}}\\\hline{\,\,\,67}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{82}\\{57}\end{array}}\\\hline{\,\,\,25}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{91}\\{85}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,\,6}\end{array}\)
Bài 1 (trang 135 SGK Toán 2 tập 1)
Chọn câu trả lời đúng.
a)
Số thích hợp với là:
A. 39 B. 40 C. 41
b) Nếu ngày 19 tháng 12 là thứ Hai thì ngày 22 tháng 12 là:
A. Thứ Tư B. Thứ Năm C. Thứ Sáu
Phương pháp giải:
a) Dựa vào số thứ tự trên tia số để tìm số thích hợp với dấu ? : hai số liền nhau trên tia số hơn hoặc kém nhau 1 đơn vị.
b) Dựa vào thứ tự các ngày trong tháng để tìm xem ngày 22 tháng 12 là thứ mấy.
Lời giải chi tiết:
a) Các số trên tia số đã cho như sau:
Vậy số thích hợp với dấu ? là 41.
Chọn C.
b) Ngày 19 tháng 12 là thứ Hai nên ta có:
- Ngày 20 tháng 12 là thứ Ba.
- Ngày 21 tháng 12 là thứ Tư.
- Ngày 22 tháng 12 là thứ Năm.
Vậy nếu ngày 19 tháng 12 là thứ Hai thì ngày 22 tháng 12 là thứ Năm.
Chọn B.
Có hai đường đi để kiến đến chỗ miếng bánh như hình dưới đây.
a) Tìm số thích hơp.
- Đường đi ABC dài cm.
- Đường đi MNPQ dài cm.
b) Đường đi nào ngắn hơn?
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính nhẩm độ dài mỗi đường đi:
- Độ dài đường đi ABC bằng tổng độ dài đoạn thẳng AB và BC.
- Độ dài đường đi MNPQ bằng tổng độ dài các đoạn thẳng MN, NP và PQ.
b) So sánh độ dài hai đường đi, từ đó tìm được đường đi ngắn hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Độ dài đường đi ABC là:
52 + 38 = 90 (cm)
Độ dài đường đi MNPQ là:
39 + 23 +35 = 97 (cm)
Vậy: - Đường đi ABC dài 90 cm.
- Đường đi MNPQ dài 97 cm.
b) Ta có: 90 cm < 97 cm.
Vậy đường đi ABC ngắn hơn đường đi MNPQ.
Để ủng hộ các bạn vùng lũ lụt, lớp 2A quyên góp được 83 quyển sách, lớp 2B quyên góp được ít hơn lớp 2A là 18 quyển sách. Hỏi lớp 2B quyên góp được bao nhiêu quyển sách?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số quyển sách lớp 2A quyên góp được, số quyển sách lớp 2B quyên góp ít hơn lớp 2A) và hỏi gì (số quyển sách lớp 2B quyên góp được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số quyển sách lớp 2B quyên góp được ta lấy số quyển sách lớp 2A quyên góp được trừ đi số quyển sách lớp 2B quyên góp ít hơn lớp 2A.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Lớp 2A: 83 quyển sách
Lớp 2B ít hơn lớp 2A: 18 quyển sách
Lớp 2B: ... quyển sách?
Bài giải
Lớp 2B quyên góp được số quyển sách là:
83 – 18 = 65 (quyển sách)
Đáp số: 65 quyển sách.
Tìm đồng hồ chỉ thời gian thích hợp với mỗi bức tranh.
Phương pháp giải:
Nhớ lại cách gọi giờ trong ngày:
- 2 giờ chiều hay còn gọi là 14 giờ ;
- 4 giờ 30 phút chiều hay còn gọi là 16 giờ 30 phút.
- 8 giờ tối hay còn gọi là 8 giờ tối.
Lời giải chi tiết:
Chọn câu trả lời đúng.
Số hình tứ giác có trong hình sau là:
A. 2 B. 3
C. 4 D. 5
Phương pháp giải:
Đếm các hình tứ giác có 1 hình đơn trước, sau đó đếm các hình tứ giác có hai hình đơn hoặc ba hình đơn.
Lời giải chi tiết:
Ta kí hiệu các hình như sau:
Các hình tứ giác có trong hình vẽ đã cho là:
- Hình tứ giác có 1 hình đơn: hình 1.
- Hình tứ giác có 2 hình đơn: hình gồm hình 1 và hình 2; hình gồm hình 2 và hình 3.
- Hình tứ giác gồm cả ba hình 1, 2, 3.
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác.
Chọn C.
Tìm số thích hợp.
a)
b)
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 62 – 6 = 56 ;
56 + 27 = 83 ;
83 – 40 = 43.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 27 + 5 = 32 ;
32 – 19 = 13 ;
13 + 30 = 43.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 1 (trang 136 SGK Toán 2 tập 1)
Chọn câu trả lời đúng.
a)
Hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều là:
A. M và E B. M và G C. N và G
b)
Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
A. 7 cm B. 12 cm C. 13 cm
Phương pháp giải:
a) Dựa vào số chỉ kim giờ và kim phút để đọc giờ trên mỗi đồng hồ M và N, từ đó tìm được hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều.
b) Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC và CD.
Lời giải chi tiết:
a) Đồng hồ M chỉ 3 giờ 30 chiều hay 15 giờ 30 phút.
Đồng hồ N chỉ 4 giờ chiều hay 16 giờ.
Vậy hai đồng hồ M và E chỉ cùng giờ vào buổi chiều.
Chọn A.
b) Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
4 + 3 + 6 = 13 (cm)
Chọn C.
Tìm số thích hợp.
b) Rót đầy hai ca từ một can chứa đầy nước.
Trong can còn lại \(l\) nước.
Phương pháp giải:
a) Quan sát cân, đọc số đo ki-lô-gam mỗi quả cân ở trên cân đĩa, sau đó để tính cân nặng của quả mít ta tính tổng cân nặng của 2 quả cân trên đĩa cân.
b) Quan sát cân, đọc số đo trên can và số đo trên mỗi ca, sau đó để tính số lít nước còn lại ta lấy số lít nước ban đầu có trong can trừ đi số lít nước rót ra ở hai can.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 2 kg + 5 kg = 7 kg.
Vậy quả mít cân nặng 7 kg.
b) Ta có: 10 \(l\) – 2 \(l\) – 2 \(l\) = 8 \(l\) – 2 \(l\) = 6 \(l\).
Vậy trong can còn lại 6 \(l\) nước.
Bài 1 (trang 135 SGK Toán 2 tập 1)
Chọn câu trả lời đúng.
a)
Số thích hợp với là:
A. 39 B. 40 C. 41
b) Nếu ngày 19 tháng 12 là thứ Hai thì ngày 22 tháng 12 là:
A. Thứ Tư B. Thứ Năm C. Thứ Sáu
Phương pháp giải:
a) Dựa vào số thứ tự trên tia số để tìm số thích hợp với dấu ? : hai số liền nhau trên tia số hơn hoặc kém nhau 1 đơn vị.
b) Dựa vào thứ tự các ngày trong tháng để tìm xem ngày 22 tháng 12 là thứ mấy.
Lời giải chi tiết:
a) Các số trên tia số đã cho như sau:
Vậy số thích hợp với dấu ? là 41.
Chọn C.
b) Ngày 19 tháng 12 là thứ Hai nên ta có:
- Ngày 20 tháng 12 là thứ Ba.
- Ngày 21 tháng 12 là thứ Tư.
- Ngày 22 tháng 12 là thứ Năm.
Vậy nếu ngày 19 tháng 12 là thứ Hai thì ngày 22 tháng 12 là thứ Năm.
Chọn B.
Tìm đồng hồ chỉ thời gian thích hợp với mỗi bức tranh.
Phương pháp giải:
Nhớ lại cách gọi giờ trong ngày:
- 2 giờ chiều hay còn gọi là 14 giờ ;
- 4 giờ 30 phút chiều hay còn gọi là 16 giờ 30 phút.
- 8 giờ tối hay còn gọi là 8 giờ tối.
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính.
a) 36 + 7 5 + 48 29 + 64
b) 73 – 6 82 – 57 91 – 85
Phương pháp giải:
- Đặt tính : Viết các chữ số cùng hàng đặt thẳng cột với nhau.
- Tính : Cộng, trừ lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
\(\begin{array}{*{20}{c}}{a)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{36}\\{\,\,7}\end{array}}\\\hline{\,\,\,43}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{\,\,\,5}\\{48}\end{array}}\\\hline{\,\,\,53}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{29}\\{64}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,93}\end{array}\)
\(\begin{array}{*{20}{c}}{b)\,\,}\\{}\\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{73}\\{\,\,6}\end{array}}\\\hline{\,\,\,67}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{82}\\{57}\end{array}}\\\hline{\,\,\,25}\end{array}\) \(\begin{array}{*{20}{c}}{ - \begin{array}{*{20}{c}}{91}\\{85}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,\,6}\end{array}\)
Rô-bốt cao 89 cm, Mi cao hơn Rô-bốt 9 cm. Hỏi Mi cao bao nhiêu xăng-ti-mét?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (chiều cao của Rô-bốt, số xăng-ti-mét Mi cao hơn Rô-bốt ) và hỏi gì (chiều cao của Mi), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm chiều cao của Mi ta lấy chiều cao của Rô-bốt cộng với số xăng-ti-mét Mi cao hơn Rô-bốt.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Rô-bốt: 89 cm
Mi cao hơn Rô-bốt: 9 cm
Mi: … cm?
Bài giải
Mi cao số xăng-ti-mét là:
89 + 9 = 98 (cm)
Đáp số: 98 cm.
Có hai đường đi để kiến đến chỗ miếng bánh như hình dưới đây.
a) Tìm số thích hơp.
- Đường đi ABC dài cm.
- Đường đi MNPQ dài cm.
b) Đường đi nào ngắn hơn?
Phương pháp giải:
a) Thực hiện tính nhẩm độ dài mỗi đường đi:
- Độ dài đường đi ABC bằng tổng độ dài đoạn thẳng AB và BC.
- Độ dài đường đi MNPQ bằng tổng độ dài các đoạn thẳng MN, NP và PQ.
b) So sánh độ dài hai đường đi, từ đó tìm được đường đi ngắn hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Độ dài đường đi ABC là:
52 + 38 = 90 (cm)
Độ dài đường đi MNPQ là:
39 + 23 +35 = 97 (cm)
Vậy: - Đường đi ABC dài 90 cm.
- Đường đi MNPQ dài 97 cm.
b) Ta có: 90 cm < 97 cm.
Vậy đường đi ABC ngắn hơn đường đi MNPQ.
Bài 1 (trang 136 SGK Toán 2 tập 1)
Chọn câu trả lời đúng.
a)
Hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều là:
A. M và E B. M và G C. N và G
b)
Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
A. 7 cm B. 12 cm C. 13 cm
Phương pháp giải:
a) Dựa vào số chỉ kim giờ và kim phút để đọc giờ trên mỗi đồng hồ M và N, từ đó tìm được hai đồng hồ chỉ cùng giờ vào buổi chiều.
b) Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC và CD.
Lời giải chi tiết:
a) Đồng hồ M chỉ 3 giờ 30 chiều hay 15 giờ 30 phút.
Đồng hồ N chỉ 4 giờ chiều hay 16 giờ.
Vậy hai đồng hồ M và E chỉ cùng giờ vào buổi chiều.
Chọn A.
b) Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
4 + 3 + 6 = 13 (cm)
Chọn C.
Tìm số thích hợp.
b) Rót đầy hai ca từ một can chứa đầy nước.
Trong can còn lại \(l\) nước.
Phương pháp giải:
a) Quan sát cân, đọc số đo ki-lô-gam mỗi quả cân ở trên cân đĩa, sau đó để tính cân nặng của quả mít ta tính tổng cân nặng của 2 quả cân trên đĩa cân.
b) Quan sát cân, đọc số đo trên can và số đo trên mỗi ca, sau đó để tính số lít nước còn lại ta lấy số lít nước ban đầu có trong can trừ đi số lít nước rót ra ở hai can.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 2 kg + 5 kg = 7 kg.
Vậy quả mít cân nặng 7 kg.
b) Ta có: 10 \(l\) – 2 \(l\) – 2 \(l\) = 8 \(l\) – 2 \(l\) = 6 \(l\).
Vậy trong can còn lại 6 \(l\) nước.
Để ủng hộ các bạn vùng lũ lụt, lớp 2A quyên góp được 83 quyển sách, lớp 2B quyên góp được ít hơn lớp 2A là 18 quyển sách. Hỏi lớp 2B quyên góp được bao nhiêu quyển sách?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số quyển sách lớp 2A quyên góp được, số quyển sách lớp 2B quyên góp ít hơn lớp 2A) và hỏi gì (số quyển sách lớp 2B quyên góp được), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số quyển sách lớp 2B quyên góp được ta lấy số quyển sách lớp 2A quyên góp được trừ đi số quyển sách lớp 2B quyên góp ít hơn lớp 2A.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Lớp 2A: 83 quyển sách
Lớp 2B ít hơn lớp 2A: 18 quyển sách
Lớp 2B: ... quyển sách?
Bài giải
Lớp 2B quyên góp được số quyển sách là:
83 – 18 = 65 (quyển sách)
Đáp số: 65 quyển sách.
Tìm số thích hợp.
a)
b)
Phương pháp giải:
Thực hiện lần lượt từng phép tính từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 62 – 6 = 56 ;
56 + 27 = 83 ;
83 – 40 = 43.
Vậy ta có kết quả như sau:
b) Ta có: 27 + 5 = 32 ;
32 – 19 = 13 ;
13 + 30 = 43.
Vậy ta có kết quả như sau:
Chọn câu trả lời đúng.
Số hình tứ giác có trong hình sau là:
A. 2 B. 3
C. 4 D. 5
Phương pháp giải:
Đếm các hình tứ giác có 1 hình đơn trước, sau đó đếm các hình tứ giác có hai hình đơn hoặc ba hình đơn.
Lời giải chi tiết:
Ta kí hiệu các hình như sau:
Các hình tứ giác có trong hình vẽ đã cho là:
- Hình tứ giác có 1 hình đơn: hình 1.
- Hình tứ giác có 2 hình đơn: hình gồm hình 1 và hình 2; hình gồm hình 2 và hình 3.
- Hình tứ giác gồm cả ba hình 1, 2, 3.
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác.
Chọn C.
Bài 36 Ôn tập chung thường xuất hiện ở cuối chương hoặc cuối học kỳ, bao gồm các dạng bài tập đa dạng từ các chủ đề đã học. Mục đích chính của bài ôn tập này là giúp học sinh hệ thống lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, kỳ thi sắp tới.
Việc ôn tập hiệu quả không chỉ dừng lại ở việc xem lại lý thuyết mà còn cần thực hành giải nhiều bài tập khác nhau. Điều này giúp học sinh nắm vững phương pháp giải, phát triển tư duy logic và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Tùy thuộc vào lớp học và chương trình học, nội dung ôn tập chung có thể khác nhau. Tuy nhiên, một số chủ đề thường xuyên xuất hiện bao gồm:
Dưới đây là một số bài tập minh họa thường gặp trong Bài 36 Ôn tập chung, kèm theo lời giải chi tiết:
Cho biểu thức A = (1/2 + 1/3) * 6/5. Hãy tính giá trị của A.
Lời giải:
A = (1/2 + 1/3) * 6/5 = (3/6 + 2/6) * 6/5 = 5/6 * 6/5 = 1
Giải phương trình 2x + 3 = 7.
Lời giải:
2x + 3 = 7 => 2x = 7 - 3 => 2x = 4 => x = 2
Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
Lời giải:
Diện tích hình chữ nhật = chiều dài * chiều rộng = 8cm * 5cm = 40cm2
Giaitoan.edu.vn cung cấp một loạt các tài nguyên học tập hữu ích cho Bài 36 Ôn tập chung, bao gồm:
Ôn tập chung là cơ hội tuyệt vời để bạn củng cố kiến thức và chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới. Hãy tận dụng tối đa các tài nguyên học tập có sẵn và luyện tập thường xuyên để đạt kết quả tốt nhất. Chúc bạn học tập hiệu quả!