Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 15: Ki-lô-gam

Bài 15: Ki-lô-gam

Bài 15: Ki-lô-gam - Nền tảng kiến thức Toán học

Bài 15: Ki-lô-gam là một bài học quan trọng trong chương trình Toán lớp 4, giúp học sinh làm quen với đơn vị đo khối lượng thường dùng trong cuộc sống hàng ngày. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức này.

Học sinh sẽ được tìm hiểu về khái niệm ki-lô-gam, mối quan hệ giữa ki-lô-gam và các đơn vị đo khối lượng khác, cũng như cách thực hiện các phép tính liên quan đến ki-lô-gam.

Giải Bài 15: Ki-lô-gam trang 58, 59, 60, 61 SGKToán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 1. Quan sát tranh rồi chọn câu đúng.

LT

    Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)

    Tính (theo mẫu).

    Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;

    10 kg – 3 kg = 7 kg

    a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg

    b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg

    Phương pháp giải:

    Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

    Lời giải chi tiết:

    a) 12 kg + 23 kg = 35 kg

    45 kg + 20 kg = 65 kg

    9 kg + 7 kg = 16kg

    b) 42 kg – 30 kg = 12 kg

    13 kg – 9 kg = 4 kg

    60 kg – 40 kg = 20 kg

    Bài 2

      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

      Bài 15: Ki-lô-gam 1 1

      a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?

      b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?

      c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?

      Phương pháp giải:

      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

      Lời giải chi tiết:

      a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.

      b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.

      c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).

      Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).

      HĐ1

        Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)

        Quan sát tranh rồi chọn câu đúng. 

        Bài 15: Ki-lô-gam 0 1

        A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.

        B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.

        C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.

        Phương pháp giải:

        Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

        Lời giải chi tiết:

        Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.

        Chọn A.

        Bài 3

          Quan sát tranh rồi trả lời.

          a) Tìm số thích hợp.

          Bài 15: Ki-lô-gam 5 1

          Hộp A cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 2 kg. Hộp B cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 3 kg. Hộp C cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 5 4 kg. 

          b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?

          Phương pháp giải:

          a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

          b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.

          Lời giải chi tiết:

          a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.

          Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.

          b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.

          Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.

          Bài 3

            Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

            Bài 15: Ki-lô-gam 2 1

            a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?

            b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?

            c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?

            Phương pháp giải:

            Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.

            Lời giải chi tiết:

            a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.

            b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.

            c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.

            Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.

            Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.

            HĐ2

              Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)

              Câu nào đúng, câu nào sai ?

              Bài 15: Ki-lô-gam 3 1

              a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 2

              b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 3

              c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 4

              d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 5

              e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 6

              Phương pháp giải:

              Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.

              Lời giải chi tiết:

              a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 7

              b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 8

              c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 3 9

              d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 10

              Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.

              e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 3 11

              Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.

              Bài 4

                Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:

                a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                Bài 15: Ki-lô-gam 9 1

                Phương pháp giải:

                a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.

                b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.

                Lời giải chi tiết:

                a)

                Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:

                32 + 2 = 34 (kg)

                Đáp số: 34 kg.

                b)

                Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:

                32 – 2 = 30 (kg)

                Đáp số: 30 kg.

                Bài 2

                  Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.

                  Bài 15: Ki-lô-gam 4 1

                  Phương pháp giải:

                  Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.

                  Lời giải chi tiết:

                  Bài 15: Ki-lô-gam 4 2

                  Bài 2

                    Tìm số thích hợp.

                    Bài 15: Ki-lô-gam 7 1

                    a) Con ngỗng cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 7 2 kg.

                    b) Con gà cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 7 3 kg.

                    Phương pháp giải:

                    Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.

                    Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).

                    b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).

                    Bài 3

                      Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 8 1

                      Phương pháp giải:

                      Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:

                      30 + 50 = 80 (kg)

                      Đáp số: 80 kg.

                      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                      • HĐ1
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • HĐ2
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • LT
                      • Bài 2
                      • Bài 3
                      • Bài 4

                      Bài 1 (trang 58 SGK Toán 2 tập 1)

                      Quan sát tranh rồi chọn câu đúng. 

                      Bài 15: Ki-lô-gam 1

                      A. Con gấu nặng hơn 3 con chó.

                      B. Con gấu nhẹ hơn 3 con chó.

                      C. Con gấu nặng bằng 3 con chó.

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để chọn câu đúng. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

                      Lời giải chi tiết:

                      Quan sát tranh ta thấy đĩa cân ở con gấu thấp hơn nên câu “Con gấu nặng hơn 3 con chó” là đúng, suy ra câu “Con gấu nhẹ hơn 3 con chó” và “Con gấu nặng bằng 3 con chó” là sai.

                      Chọn A.

                      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 2

                      a) Mèo và chó, con nào nặng hơn?

                      b) Mèo và thỏ, con nào nặng hơn?

                      c) Mèo, chó và thỏ, con nào nặng nhất, con nào nhẹ nhất?

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở bên nào thấp hơn thì con vật trên đĩa đó nặng hơn.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Mèo và chó, con chó nặng hơn.

                      b) Mèo và thỏ, con mèo nặng hơn.

                      c) Ta có: chó nặng hơn mèo, mèo nặng hơn thỏ nên chó nặng nhất, thỏ nhẹ nhất (tính chất “bắc cầu”).

                      Hoặc: thỏ nhẹ hơn mèo, mèo nhẹ hơn chó nên thỏ nhẹ nhất, chó nặng nhất (tính chất “bắc cầu”).

                      Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 3

                      a) Quả cam nặng bằng mấy quả chanh?

                      b) Quả táo nặng bằng mấy quả chanh?

                      c) Quả bưởi nặng bằng mấy quả chanh?

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên hai đĩa cân nặng bằng nhau.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả cam nặng bằng 4 quả chanh.

                      b) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả táo nặng bằng 3 quả chanh.

                      c) Quan sát tranh ta thấy cân thăng bằng nên suy ra quả bưởi nặng bằng cân nặng của quả cam và quả táo.

                      Từ câu a và b ta có: 3 + 4 = 7.

                      Vậy quả bưởi nặng bằng 7 quả chanh.

                      Bài 1 (trang 60 SGK Toán 2 tập 1)

                      Câu nào đúng, câu nào sai ?

                      Bài 15: Ki-lô-gam 4

                      a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 5

                      b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 6

                      c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 7

                      d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 8

                      e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 9

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng 1kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quả bóng nhẹ hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 10

                      b) Nải chuối nặng hơn 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 11

                      c) Quả bưởi cân nặng 1 kg. Bài 15: Ki-lô-gam 12

                      d) Quả bóng nặng bằng quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 13

                      Giải thích: Quả bóng nhẹ hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy quả bóng nhẹ hơn quả bưởi. Do đó nói “Quả bóng nặng bằng quả bưởi” là sai.

                      e) Nải chuối nặng hơn quả bưởi. Bài 15: Ki-lô-gam 14

                      Giải thích: Nải chuối nặng hơn 1 kg, 1 kg nặng bằng quả bưởi, vậy nải chuối nặng hơn quả bưởi.

                      Đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật dưới đây.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 15

                      Phương pháp giải:

                      Để đọc cân nặng của mỗi quả hoặc đồ vật ta đọc số đo trước, sau đó đọc tên đơn vị “ki-lô-gam”.

                      Lời giải chi tiết:

                      Bài 15: Ki-lô-gam 16

                      Quan sát tranh rồi trả lời.

                      a) Tìm số thích hợp.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 17

                      Hộp A cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 18 kg. Hộp B cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 19 kg. Hộp C cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 20 kg. 

                      b) Hộp nào nặng nhất? Hộp nào nhẹ nhất?

                      Phương pháp giải:

                      a) Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán. Nếu đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                      b) So sánh số đo cân nặng của mỗi hộp, từ đó tìm ra hộp nặng nhất, hộp nhẹ nhất.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Quan sát tranh ta thấy cân ở mỗi trường hợp đều thăng bằng.

                      Do đó: Hộp A cân nặng 3 kg. Hộp B cân nặng 4 kg. Hộp C cân nặng 5 kg.

                      b) Ta có: 3 kg < 4 kg < 5kg.

                      Do đó, hộp C nặng nhất, hộp A nhẹ nhất.

                      Bài 1 (trang 61 SGK Toán 2 tập 1)

                      Tính (theo mẫu).

                      Mẫu: 5 kg + 4 kg = 9 kg;

                      10 kg – 3 kg = 7 kg

                      a) 12 kg + 23 kg 45 kg + 20 kg 9 kg + 7 kg

                      b) 42 kg – 30 kg 13 kg – 9 kg 60 kg – 40 kg

                      Phương pháp giải:

                      Thực hiện phép cộng hoặc trừ hai số như thông thường, sau đó ghi thêm kí hiệu “kg” vào kết quả.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) 12 kg + 23 kg = 35 kg

                      45 kg + 20 kg = 65 kg

                      9 kg + 7 kg = 16kg

                      b) 42 kg – 30 kg = 12 kg

                      13 kg – 9 kg = 4 kg

                      60 kg – 40 kg = 20 kg

                      Tìm số thích hợp.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 21

                      a) Con ngỗng cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 22 kg.

                      b) Con gà cân nặng Bài 15: Ki-lô-gam 23 kg.

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát tranh, tính số ki-lô-gam ở mỗi đĩa cân rồi trả lời câu hỏi của bài toán.

                      Lưu ý: đĩa cân ở hai bên thăng bằng thì đồ vật trên đĩa cân nặng bằng tổng cân nặng của các quả cân.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Con ngỗng cân nặng 7 kg (Vì 5 kg + 2 kg = 7 kg).

                      b) Con gà cân nặng 3 kg (Vì 2 kg + 1 kg = 3 kg).

                      Tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc.

                      Bài 15: Ki-lô-gam 24

                      Phương pháp giải:

                      Để tìm tổng số ki-lô-gam thóc của hai bao thóc ta thực hiện phép cộng: 30 kg + 50 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      Cả hai bao thóc cân nặng số ki-lô-gam là:

                      30 + 50 = 80 (kg)

                      Đáp số: 80 kg.

                      Ba chú rô-bốt rủ nhau đi cân. Rô-bốt A cân nặng 32 kg, rô-bốt B nặng hơn rô-bốt A là 2 kg, rô-bốt C nhẹ hơn rô-bốt A là 2 kg. Hỏi:

                      a) Rô-bốt B cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                      b) Rô-bốt C cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

                      Bài 15: Ki-lô-gam 25

                      Phương pháp giải:

                      a) Để tìm cân nặng của rô-bốt B ta lấy cân nặng của rô-bốt A cộng với 2 kg.

                      b) Để tìm cân nặng của rô-bốt C ta lấy cân nặng của rô-bốt A trừ đi 2 kg.

                      Lời giải chi tiết:

                      a)

                      Rô-bốt B cân nặng số ki-lô-gam là:

                      32 + 2 = 34 (kg)

                      Đáp số: 34 kg.

                      b)

                      Rô-bốt C cân nặng số ki-lô-gam là:

                      32 – 2 = 30 (kg)

                      Đáp số: 30 kg.

                      Biến Toán lớp 2 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Bài 15: Ki-lô-gam trong chuyên mục bài tập toán lớp 2 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn tinh tế, bám sát chương trình sách giáo khoa mới nhất, sẽ giúp các em học sinh ôn luyện thật dễ dàng, hiểu bài sâu sắc và nắm vững kiến thức một cách trực quan, mang lại hiệu quả học tập tối đa!

                      Bài 15: Ki-lô-gam - Khám phá thế giới đo lường

                      Ki-lô-gam (kg) là đơn vị đo khối lượng cơ bản trong hệ mét. Nó được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày để đo khối lượng của các vật thể khác nhau, từ những vật dụng nhỏ như quả táo, gói kẹo đến những vật dụng lớn như bao gạo, thùng hàng.

                      1. Khái niệm về Ki-lô-gam

                      Một ki-lô-gam tương đương với khối lượng của một lít nước. Để dễ hình dung, chúng ta có thể liên hệ ki-lô-gam với các vật dụng quen thuộc. Ví dụ, một chai nước khoáng 1.5 lít có khối lượng khoảng 1.5 kg.

                      2. Mối quan hệ giữa Ki-lô-gam và các đơn vị đo khối lượng khác

                      Ki-lô-gam có mối quan hệ mật thiết với các đơn vị đo khối lượng khác như gam (g) và tạ (tấn). Cụ thể:

                      • 1 kg = 1000 g (một ki-lô-gam bằng một nghìn gam)
                      • 1 tạ = 100 kg (một tạ bằng một trăm ki-lô-gam)
                      • 1 tấn = 10 tạ = 1000 kg (một tấn bằng một nghìn ki-lô-gam)

                      3. Thực hành chuyển đổi đơn vị đo khối lượng

                      Để thành thạo việc sử dụng ki-lô-gam, học sinh cần luyện tập chuyển đổi giữa các đơn vị đo khối lượng khác nhau. Dưới đây là một số bài tập ví dụ:

                      1. Đổi 3 kg ra gam: 3 kg = 3 x 1000 g = 3000 g
                      2. Đổi 5000 g ra ki-lô-gam: 5000 g = 5000 : 1000 kg = 5 kg
                      3. Đổi 2 tạ ra ki-lô-gam: 2 tạ = 2 x 100 kg = 200 kg
                      4. Đổi 1.5 tấn ra ki-lô-gam: 1.5 tấn = 1.5 x 1000 kg = 1500 kg

                      4. Giải bài tập về Ki-lô-gam

                      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp về ki-lô-gam:

                      • Bài tập 1: Một bao gạo nặng 50 kg. Hỏi bao gạo đó nặng bao nhiêu gam?
                      • Giải: 50 kg = 50 x 1000 g = 50000 g. Vậy bao gạo đó nặng 50000 gam.

                      • Bài tập 2: Một thùng cam nặng 12 kg. Một thùng táo nặng hơn thùng cam 3 kg. Hỏi thùng táo nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
                      • Giải: Thùng táo nặng: 12 kg + 3 kg = 15 kg. Vậy thùng táo nặng 15 ki-lô-gam.

                      • Bài tập 3: Một người mua 2 kg kẹo và 3 kg bánh. Hỏi người đó đã mua tất cả bao nhiêu ki-lô-gam kẹo và bánh?
                      • Giải: Người đó đã mua tất cả: 2 kg + 3 kg = 5 kg kẹo và bánh.

                      5. Ứng dụng của Ki-lô-gam trong thực tế

                      Ki-lô-gam được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống:

                      • Trong mua bán: Cân đo hàng hóa khi mua bán (mua gạo, mua đường, mua thịt,...)
                      • Trong sản xuất: Đo lường nguyên vật liệu, sản phẩm trong quá trình sản xuất.
                      • Trong y học: Đo cân nặng của cơ thể.
                      • Trong khoa học: Sử dụng trong các thí nghiệm, nghiên cứu.

                      6. Bảng đơn vị đo khối lượng thường dùng

                      Đơn vịKý hiệuGiá trị
                      GamgĐơn vị nhỏ nhất
                      Ki-lô-gamkg1 kg = 1000 g
                      Tạtạ1 tạ = 100 kg
                      Tấntấn1 tấn = 1000 kg

                      Hy vọng bài học về Bài 15: Ki-lô-gam này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đơn vị đo khối lượng quan trọng này và áp dụng vào giải các bài tập một cách hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức nhé!