Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16 tại giaitoan.edu.vn. Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn giữa kì 1 môn Toán 6.
Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em làm quen với nhiều dạng câu hỏi thường gặp trong các bài kiểm tra.
Tập hợp \(A\) là tập hợp các số tự nhiên bao gồm các phần tử lớn hơn \(5\) và không vượt quá \(8\). Tập A là:
\(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {6;\;7} \right\}\).
\(A = \left\{ {5;\;6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {7;\;8} \right\}\).
Thương \({5^{10}}:{5^7}\) là:
\({5^2}\).
\({5^3}\).
\({5^{10}}\).
\({5^7}\).
Trong các số sau, số nào là hợp số?
0.
1.
2.
9.
Cho số A = 9450. Số A chia hết cho các số nào sau đây.
Chỉ chia hết cho 2 và 5.
Chỉ chia hết cho 2; 3 và 5.
Chỉ hết cho 3 và 5.
Chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9.
Trong hình gạch lát dưới đây, người ta đã sử dụng các loại gạch hình:
Hình tam giác đều, hình vuông.
Hình vuông, hình lục giác đều.
Hình lục giác đều, hình tam giác đều.
Hình tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Sân bóng đá của một trường học có kích thước như hình vẽ trên. Trường học đó muốn trồng cỏ trong toàn bộ sân bóng. Diện tích phần trồng cỏ là:
700 000 dm.
700 000 dm2.
3 400 dm.
3 400 dm2.
Tập hợp \(A\) là tập hợp các số tự nhiên bao gồm các phần tử lớn hơn \(5\) và không vượt quá \(8\). Tập A là:
\(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {6;\;7} \right\}\).
\(A = \left\{ {5;\;6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {7;\;8} \right\}\).
Thương \({5^{10}}:{5^7}\) là:
\({5^2}\).
\({5^3}\).
\({5^{10}}\).
\({5^7}\).
Trong các số sau, số nào là hợp số?
0.
1.
2.
9.
Cho số A = 9450. Số A chia hết cho các số nào sau đây.
Chỉ chia hết cho 2 và 5.
Chỉ chia hết cho 2; 3 và 5.
Chỉ hết cho 3 và 5.
Chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9.
Trong hình gạch lát dưới đây, người ta đã sử dụng các loại gạch hình:
Hình tam giác đều, hình vuông.
Hình vuông, hình lục giác đều.
Hình lục giác đều, hình tam giác đều.
Hình tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Sân bóng đá của một trường học có kích thước như hình vẽ trên. Trường học đó muốn trồng cỏ trong toàn bộ sân bóng. Diện tích phần trồng cỏ là:
700 000 dm.
700 000 dm2.
3 400 dm.
3 400 dm2.
Tập hợp \(A\) là tập hợp các số tự nhiên bao gồm các phần tử lớn hơn \(5\) và không vượt quá \(8\). Tập A là:
\(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {6;\;7} \right\}\).
\(A = \left\{ {5;\;6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {7;\;8} \right\}\).
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về tập hợp.
Tập hợp A là: \(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\)
Đáp án A.
Thương \({5^{10}}:{5^7}\) là:
\({5^2}\).
\({5^3}\).
\({5^{10}}\).
\({5^7}\).
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức chia hai lũy thừa cùng cơ số: \({a^m}:{a^n} = {a^{m - n}}\left( {a \ne 0;m \ge n \ge 0} \right)\).
Ta có: \({5^{10}}:{5^7} = {5^{10 - 7}} = {5^3}\).
Đáp án B.
Trong các số sau, số nào là hợp số?
0.
1.
2.
9.
Đáp án : D
Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1, có nhiều hơn 2 ước.
Số 0 và số 1 không là số nguyên tố cũng không là hợp số.
Số 9 có 3 ước là 1; 3; 9 nên 9 là hợp số.
Đáp án D.
Cho số A = 9450. Số A chia hết cho các số nào sau đây.
Chỉ chia hết cho 2 và 5.
Chỉ chia hết cho 2; 3 và 5.
Chỉ hết cho 3 và 5.
Chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9.
Đáp án : D
Dựa vào dấu hiệu chia hết của 2, 3, 5, 9.
A có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 2, 5.
9 + 4 + 5 + 0 = 18 chia hết cho 3, 9 nên A chia hết cho 9.
Đáp án D.
Trong hình gạch lát dưới đây, người ta đã sử dụng các loại gạch hình:
Hình tam giác đều, hình vuông.
Hình vuông, hình lục giác đều.
Hình lục giác đều, hình tam giác đều.
Hình tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Đáp án : D
Dựa vào đặc điểm của các hình phẳng.
Trong hình trên, ta thấy có các loại gạch hình tam giác đều (màu hồng), hình vuông (màu vàng), hình lục giác đều (màu xanh).
Đáp án D.
Sân bóng đá của một trường học có kích thước như hình vẽ trên. Trường học đó muốn trồng cỏ trong toàn bộ sân bóng. Diện tích phần trồng cỏ là:
700 000 dm.
700 000 dm2.
3 400 dm.
3 400 dm2.
Đáp án : B
Sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật: S = chiều dài . chiều rộng.
Diện tích phần trồng cỏ chính là diện tích hình chữ nhật.
Diện tích phần trồng cỏ là:
\(1\,000.700 = 700\,000\left( {d{m^2}} \right)\)
Đáp án B.
Tập hợp \(A\) là tập hợp các số tự nhiên bao gồm các phần tử lớn hơn \(5\) và không vượt quá \(8\). Tập A là:
\(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {6;\;7} \right\}\).
\(A = \left\{ {5;\;6;\;7;\;8} \right\}\).
\(A = \left\{ {7;\;8} \right\}\).
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về tập hợp.
Tập hợp A là: \(A = \left\{ {6;\;7;\;8} \right\}\)
Đáp án A.
Thương \({5^{10}}:{5^7}\) là:
\({5^2}\).
\({5^3}\).
\({5^{10}}\).
\({5^7}\).
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức chia hai lũy thừa cùng cơ số: \({a^m}:{a^n} = {a^{m - n}}\left( {a \ne 0;m \ge n \ge 0} \right)\).
Ta có: \({5^{10}}:{5^7} = {5^{10 - 7}} = {5^3}\).
Đáp án B.
Trong các số sau, số nào là hợp số?
0.
1.
2.
9.
Đáp án : D
Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1, có nhiều hơn 2 ước.
Số 0 và số 1 không là số nguyên tố cũng không là hợp số.
Số 9 có 3 ước là 1; 3; 9 nên 9 là hợp số.
Đáp án D.
Cho số A = 9450. Số A chia hết cho các số nào sau đây.
Chỉ chia hết cho 2 và 5.
Chỉ chia hết cho 2; 3 và 5.
Chỉ hết cho 3 và 5.
Chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9.
Đáp án : D
Dựa vào dấu hiệu chia hết của 2, 3, 5, 9.
A có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 2, 5.
9 + 4 + 5 + 0 = 18 chia hết cho 3, 9 nên A chia hết cho 9.
Đáp án D.
Trong hình gạch lát dưới đây, người ta đã sử dụng các loại gạch hình:
Hình tam giác đều, hình vuông.
Hình vuông, hình lục giác đều.
Hình lục giác đều, hình tam giác đều.
Hình tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Đáp án : D
Dựa vào đặc điểm của các hình phẳng.
Trong hình trên, ta thấy có các loại gạch hình tam giác đều (màu hồng), hình vuông (màu vàng), hình lục giác đều (màu xanh).
Đáp án D.
Sân bóng đá của một trường học có kích thước như hình vẽ trên. Trường học đó muốn trồng cỏ trong toàn bộ sân bóng. Diện tích phần trồng cỏ là:
700 000 dm.
700 000 dm2.
3 400 dm.
3 400 dm2.
Đáp án : B
Sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật: S = chiều dài . chiều rộng.
Diện tích phần trồng cỏ chính là diện tích hình chữ nhật.
Diện tích phần trồng cỏ là:
\(1\,000.700 = 700\,000\left( {d{m^2}} \right)\)
Đáp án B.
Đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16 là một bài kiểm tra quan trọng giúp học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong giai đoạn đầu của năm học. Đề thi thường bao gồm các chủ đề chính như số tự nhiên, phép tính với số tự nhiên, ước và bội, tập hợp, và các bài toán thực tế liên quan.
Cấu trúc của đề thi có thể khác nhau tùy theo từng trường và giáo viên, nhưng thường bao gồm các phần sau:
Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16:
Đây là phần kiến thức cơ bản nhất, học sinh cần nắm vững các khái niệm về số tự nhiên, thứ tự của số tự nhiên, các phép cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên và tính chất của các phép tính này.
Ví dụ: Tính 1234 + 5678 - 9012. Tìm x biết x + 234 = 567.
Học sinh cần hiểu rõ khái niệm ước và bội, cách tìm ước và bội của một số, và ứng dụng của ước và bội trong giải toán.
Ví dụ: Tìm tất cả các ước của 12. Tìm 3 bội chung nhỏ nhất của 4 và 6.
Học sinh cần nắm vững khái niệm tập hợp, các ký hiệu trong tập hợp, và các phép toán trên tập hợp như hợp, giao, hiệu.
Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 6}. Tìm A ∪ B và A ∩ B.
Các bài toán thực tế giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Các bài toán này thường liên quan đến các tình huống mua bán, chia sẻ, tính toán diện tích, chu vi,...
Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Người ta đã bán được 1/5 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Để đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16, học sinh cần:
Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:
Hãy dành thời gian ôn tập kiến thức một cách nghiêm túc và có kế hoạch. Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 1 Toán 6 - Đề số 16!