Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với bài học Toán lớp 5 Bài 43: Luyện tập chung thuộc sách giáo khoa Cánh Diều. Bài học này là cơ hội để các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải toán có liên quan đến số thập phân và các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách, giúp các em tự tin chinh phục môn Toán.
Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm: a) 3 : 8 Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường Theo phân tích của một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, 34% diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:
a) 3 : 8
b) 3,2 : 8
c) 20 : 16
d) 7 : 5
Phương pháp giải:
- Tìm thương của a và b.
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5%
b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40%
c) 20 : 16 = 1,25 = 125%
d) 7 : 5 = 1,4 = 140%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá hủy do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá hủy.
(Nguồn: https://baochinhphu.vn)
Phương pháp giải:
Diện tích rừng bị phá hủy = Diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh x số phần trăm diện tích rừng nhiệt đới bị phá hủy.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có:14,5 triệu km2
Diện tích phá hủy: 34% diện tích
Diện tích phá hủy: ? km2
Bài giải
Diện tích rừng bị phá hủy là:
14,5 x 34% = 4,93 (triệu km2)
Đáp số: 4,93 triệu km2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?
b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được –Tiền vốn)
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi = Số tiền thu được – Số tiền vốn
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn = số tiền lãi : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Tiền vốn: 2 000 000 đồng
Thu được: 2 200 000 đồng
a) Tiền lãi: ? đồng
b) Tiền lãi: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là:
2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:
200 000 : 2 000 000 = 0,1
0,1 = 10%
Đáp số: a) 200 000 đồng
b) 10%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?
b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn –Tiền thu được)
Phương pháp giải:
a) Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được.
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn = số tiền lỗ : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tiền vốn: 3 000 000 đồng
Thu được: 2 850 000 đồng
a) Tiền lỗ: ? đồng
b) Tiền lỗ: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là:
3 000 000 – 2 850 000 = 150 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ vso với tiền vốn là:
150 000 : 3 000 000 = 0,05
0,05 = 5%
Đáp số: a) 150 000 đồng
b) 5%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?
Phương pháp giải:
Tìm thương của 30 và 150.
Nhân thương với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường của khối Năm là:
30 : 150 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 7 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
Đọc bảng trên và cho biết:
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?
c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.
Phương pháp giải:
a) Số tiền chi tiêu tháng 8 = tiền ăn + tiền điện, nước, Internet + tiền học + xăng xe, đi lại + tiền tiết kiệm + các khoản chi khác.
b) Số phần trăm chi tiêu cho tiền ăn = tiền ăn : tổng số tiền chi tiêu x 100%
Số phần trăm tiền tiết kiệm = tiền tiết kiệm : tổng số tiền chi tiêu x 100%
c) Học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến các thông tin có trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Đổi 600 nghìn = 0,6 triệu
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số tiền vào tháng 8 là:
4,8 + 0,9 + 3 + 0,6 + 1,2 + 1,5 = 12 (triệu đồng)
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số phần trăm cho tiền ăn là:
4,8 : 12 = 0,4 = 40%
Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiết kiệm là:
1,2 : 12 = 0,1 = 10%
c) Đặt câu hỏi: Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền học?
Lưu ý: Học sinh có thể đặt các câu hỏi khác liên quan đến thông tin trong bảng.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị:
b) Viết các số thập phân sau dưới dạng tỉ số phần trăm:
c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp giải:
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị
b) Nhân số thập phân với 100 rồi viết kí hiệu % sau kết quả tìm được.
c) Viết tỉ số phần trăm thành phân số với mẫu số là 100, rồi viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a)
b) $0,4 = 0,4 \times 100\% = 40\% $
$0,752 = 0,752 \times 100\% = 75,2\% $
$1,36 = 1,36 \times 100\% = 136\% $
$0,018 = 0,018 \times 100\% = 1,8\% $
$3,9 = 3,9 \times 100\% = 390\% $
c) $80\% = \frac{{80}}{{100}} = 0,8$
$8\% = \frac{8}{{100}} = 0,08$
$56\% = \frac{{56}}{{100}} = 0,56$
$210\% = \frac{{210}}{{100}} = 2,1$
$0,7\% = \frac{{0,7}}{{100}} = \frac{7}{{1\,000}} = 0,007$
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị:
b) Viết các số thập phân sau dưới dạng tỉ số phần trăm:
c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp giải:
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị
b) Nhân số thập phân với 100 rồi viết kí hiệu % sau kết quả tìm được.
c) Viết tỉ số phần trăm thành phân số với mẫu số là 100, rồi viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a)
b) $0,4 = 0,4 \times 100\% = 40\% $
$0,752 = 0,752 \times 100\% = 75,2\% $
$1,36 = 1,36 \times 100\% = 136\% $
$0,018 = 0,018 \times 100\% = 1,8\% $
$3,9 = 3,9 \times 100\% = 390\% $
c) $80\% = \frac{{80}}{{100}} = 0,8$
$8\% = \frac{8}{{100}} = 0,08$
$56\% = \frac{{56}}{{100}} = 0,56$
$210\% = \frac{{210}}{{100}} = 2,1$
$0,7\% = \frac{{0,7}}{{100}} = \frac{7}{{1\,000}} = 0,007$
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:
a) 3 : 8
b) 3,2 : 8
c) 20 : 16
d) 7 : 5
Phương pháp giải:
- Tìm thương của a và b.
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5%
b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40%
c) 20 : 16 = 1,25 = 125%
d) 7 : 5 = 1,4 = 140%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?
Phương pháp giải:
Tìm thương của 30 và 150.
Nhân thương với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường của khối Năm là:
30 : 150 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 102 SGK Toán 5 Cánh diều
Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá hủy do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá hủy.
(Nguồn: https://baochinhphu.vn)
Phương pháp giải:
Diện tích rừng bị phá hủy = Diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh x số phần trăm diện tích rừng nhiệt đới bị phá hủy.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có:14,5 triệu km2
Diện tích phá hủy: 34% diện tích
Diện tích phá hủy: ? km2
Bài giải
Diện tích rừng bị phá hủy là:
14,5 x 34% = 4,93 (triệu km2)
Đáp số: 4,93 triệu km2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?
b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được –Tiền vốn)
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi = Số tiền thu được – Số tiền vốn
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn = số tiền lãi : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Tiền vốn: 2 000 000 đồng
Thu được: 2 200 000 đồng
a) Tiền lãi: ? đồng
b) Tiền lãi: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là:
2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:
200 000 : 2 000 000 = 0,1
0,1 = 10%
Đáp số: a) 200 000 đồng
b) 10%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?
b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn –Tiền thu được)
Phương pháp giải:
a) Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được.
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn = số tiền lỗ : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tiền vốn: 3 000 000 đồng
Thu được: 2 850 000 đồng
a) Tiền lỗ: ? đồng
b) Tiền lỗ: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là:
3 000 000 – 2 850 000 = 150 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ vso với tiền vốn là:
150 000 : 3 000 000 = 0,05
0,05 = 5%
Đáp số: a) 150 000 đồng
b) 5%
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 7 trang 103 SGK Toán 5 Cánh diều
Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
Đọc bảng trên và cho biết:
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?
c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.
Phương pháp giải:
a) Số tiền chi tiêu tháng 8 = tiền ăn + tiền điện, nước, Internet + tiền học + xăng xe, đi lại + tiền tiết kiệm + các khoản chi khác.
b) Số phần trăm chi tiêu cho tiền ăn = tiền ăn : tổng số tiền chi tiêu x 100%
Số phần trăm tiền tiết kiệm = tiền tiết kiệm : tổng số tiền chi tiêu x 100%
c) Học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến các thông tin có trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Đổi 600 nghìn = 0,6 triệu
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số tiền vào tháng 8 là:
4,8 + 0,9 + 3 + 0,6 + 1,2 + 1,5 = 12 (triệu đồng)
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số phần trăm cho tiền ăn là:
4,8 : 12 = 0,4 = 40%
Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiết kiệm là:
1,2 : 12 = 0,1 = 10%
c) Đặt câu hỏi: Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền học?
Lưu ý: Học sinh có thể đặt các câu hỏi khác liên quan đến thông tin trong bảng.
Bài 43 Toán lớp 5 Cánh Diều là một bài luyện tập quan trọng, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài 43 tập trung vào việc luyện tập các kỹ năng sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong Bài 43:
a) 3,45 + 2,17 = ?
b) 7,89 - 4,56 = ?
c) 2,34 x 1,5 = ?
d) 6,72 : 0,4 = ?
Hướng dẫn: Thực hiện các phép tính theo quy tắc đã học. Chú ý đặt dấu phẩy đúng vị trí.
Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 12,5m và chiều rộng 8,4m. Tính diện tích mảnh đất đó.
Hướng dẫn: Diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng. Thay số vào công thức và tính toán.
Một người đi xe đạp với vận tốc 15,5km/giờ. Hỏi sau 2,5 giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
Hướng dẫn: Quãng đường = Vận tốc x Thời gian. Thay số vào công thức và tính toán.
Để học tốt Toán lớp 5 Bài 43, các em cần:
Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Kết luận:
Toán lớp 5 Bài 43: Luyện tập chung là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, các em sẽ tự tin chinh phục bài học này. Chúc các em học tốt!
Để hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập, hãy truy cập giaitoan.edu.vn để xem thêm các bài giảng và bài tập tương tự.