Bài 75 Toán lớp 5 thuộc chương trình học Toán 5 bộ sách Cánh Diều, tập trung vào việc luyện tập các kiến thức đã học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bài học này giúp học sinh củng cố kỹ năng tính thể tích, diện tích bề mặt và giải các bài toán thực tế liên quan.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa, giúp học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Số? Anh Minh và anh Nam đạp xe xuất phát cùng một lúc từ một địa điểm nhưng theo hai hướng ngược chiều nhau, anh Minh đạp xe với vận tốc 16 km/h, anh Nam đạp xe với vận tốc 12 km/h. Khoảng cách giữa hai bến tàu A và B là 220 km. Hai tàu khởi hành cùng một lúc từ hai bến, tàu thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 24,5 km/h, tàu thứ hai đi từ B về A với vận tốc 30,5 km/h. Quan sát hình vẽ: Hai bạn Huy và Châu cùng đi từ nhà đến trường và đều hết 8 phút. Hai bạn Bình và Định cùng chạy trên một đư
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Trên quãng đường MN dài 25 km, Mai đi từ M đến N với vận tốc là 5 km/giờ. Cùng lúc đó, Ngân đi từ N đến M. Sau 2 giờ thì Mai và Ngân chỉ còn cách nhau 3 km. Tính vận tốc của Ngân.
Phương pháp giải:
- Quãng đường Mai đi được sau 2 giờ = $s = v \times t$
- Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ = quãng đường MN – quãng đường Mai đi được sau 2 giờ - khoảng cách giữa 2 bạn sau 2 giờ
- Vận tốc của Ngân = Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ : thời gian
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Mai đi được sau 2 giờ là:
$5 \times 2 = 10$ (km)
Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ là:
25 – 10 – 3 = 12 (km)
Vận tốc của Ngân là:
12 : 2 = 6 (km/giờ)
Đáp số: 6 km/giờ.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát hình vẽ:
Hai bạn Huy và Châu cùng đi từ nhà đến trường và đều hết 8 phút.
a) Tỉnh quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường.
b) Nhà Huy cách nhà Châu bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
a) Tính quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường $s = v \times t$
b) Tính khoảng cách giữa Nhà Huy và nhà Châu = tổng quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ nhà bạn Huy đến trường là:
$70 \times 8 = 560$ (mét)
Quãng đường từ nhà bạn Châu đến trường là:
$60 \times 8 = 480$ (mét)
b) Nhà Huy cách nhà Châu số mét là:
560 + 480 = 1 040 (mét)
Đáp số: a) 560 m, 480 m
b) 1 040 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Hai bạn Bình và Định cùng chạy trên một đường chạy vòng quanh sân chơi, họ xuất phát từ một điểm nhưng ngược chiều nhau. Vận tốc của Bình là 4,5 m/s, vận tốc của Định là 5,5 m/s. Sau 40 giây thì hai bạn gặp nhau. Tỉnh độ dài đường chạy đó.
Phương pháp giải:
Tính độ dài đường chạy = tổng quãng đường 2 bạn chạy được sau 40 giây.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Bình chạy được sau 40 giây là:
$4,5 \times 40 = 180$(mét)
Quãng đường Định chạy được sau 40 giây là:
$5,5 \times 40 = 220$(mét)
Độ dài đường chạy đó là:
180 + 220 = 400 (mét)
Đáp số: 400 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Anh Minh và anh Nam đạp xe xuất phát cùng một lúc từ một địa điểm nhưng theo hai hướng ngược chiều nhau, anh Minh đạp xe với vận tốc 16 km/h, anh Nam đạp xe với vận tốc 12 km/h.
a) Tính quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ.
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ.
c) Sau bao lâu thì hai anh cách nhau 56 km?
Phương pháp giải:
a) Tính quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ: $s = v \times t$
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ = tổng quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ
c) Cách 1: Thời gian hai anh cách nhau 56 km = dựa vào tỉ số giữa 56 km và 28 km.
Cách 2: Hai anh cách nhau 56 km hay quãng đường cả hai anh đi được là 56 km
Nên ta có: Thời gian hai anh cách nhau 56 km = 56 : Tổng vận tốc của cả hai người
(Vì khi hai anh cách nhau 56 km thì thời gian cả hai anh đi là như nhau. Ta có:
16 x t + 12 x t = 56
t x (16 + 12) = 56
t = 56 : 28)
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường anh Minh đi được sau 1 giờlà:
$16 \times 1 = 16$ (km)
Quãng đường anh Nam đi được sau 1 giờlà:
$12 \times 1 = 12$ (km)
b) Khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ là:
16 + 12 = 28 (km)
c) Cách 1: 56 km gấp 28 km số lần là:
56 : 28 = 2 (lần)
Thời gian hai anh cách nhau 56 km là:
$1 \times 2 = 2$ (giờ)
Cách 2: Thời gian hai anh cách nhau 56 km là:
56 : (16 + 12) = 2 (giờ)
Đáp số: a) 16 km, 12 km
b) 28 km
c) 2 giờ.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức: $s = v \times t$; t = s : v; v = s : t
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Khoảng cách giữa hai bến tàu A và B là 220 km. Hai tàu khởi hành cùng một lúc từ hai bến, tàu thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 24,5 km/h, tàu thứ hai đi từ B về A với vận tốc 30,5 km/h.
a) Tính quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ.
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ.
c) Tính tổng quãng đường hai tàu đi được sau 4 giờ và nêu nhận xét.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ: $s = v \times t$
- Tỉnh khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ = Khoảng cách giữa hai bến tàu A và B – tổng quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường tàu thứ nhất đi được sau 1 giờ là:
$24,5 \times 1 = 24,5$(km)
Quãng đường tàu thứ hai đi được sau 1 giờ là:
$30,5 \times 1 = 30,5$(km)
b) Khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ là:
220 – 24,5 – 30,5 = 165 (km)
c) Quãng đường tàu thứ nhất đi được sau 4 giờ là:
$24,5 \times 4 = 98$(km)
Quãng đường tàu thứ hai đi được sau 4 giờ là:
$30,5 \times 4 = 122$(km)
Tổng quãng đường hai tàu đi được sau 4 giờ là:
98 + 122 =220 (km)
Nhận xét: Tổng quãng đường hai tàu đi được trong 4 giờ chính là khoảng cách giữa hai bến tàu A và B là 220 km hay ta nói: sau 4 giờ, 2 tàu sẽ gặp nhau.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 1 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức: $s = v \times t$; t = s : v; v = s : t
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 2 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Anh Minh và anh Nam đạp xe xuất phát cùng một lúc từ một địa điểm nhưng theo hai hướng ngược chiều nhau, anh Minh đạp xe với vận tốc 16 km/h, anh Nam đạp xe với vận tốc 12 km/h.
a) Tính quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ.
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ.
c) Sau bao lâu thì hai anh cách nhau 56 km?
Phương pháp giải:
a) Tính quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ: $s = v \times t$
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ = tổng quãng đường mỗi anh đi được sau 1 giờ
c) Cách 1: Thời gian hai anh cách nhau 56 km = dựa vào tỉ số giữa 56 km và 28 km.
Cách 2: Hai anh cách nhau 56 km hay quãng đường cả hai anh đi được là 56 km
Nên ta có: Thời gian hai anh cách nhau 56 km = 56 : Tổng vận tốc của cả hai người
(Vì khi hai anh cách nhau 56 km thì thời gian cả hai anh đi là như nhau. Ta có:
16 x t + 12 x t = 56
t x (16 + 12) = 56
t = 56 : 28)
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường anh Minh đi được sau 1 giờlà:
$16 \times 1 = 16$ (km)
Quãng đường anh Nam đi được sau 1 giờlà:
$12 \times 1 = 12$ (km)
b) Khoảng cách giữa hai anh sau 1 giờ là:
16 + 12 = 28 (km)
c) Cách 1: 56 km gấp 28 km số lần là:
56 : 28 = 2 (lần)
Thời gian hai anh cách nhau 56 km là:
$1 \times 2 = 2$ (giờ)
Cách 2: Thời gian hai anh cách nhau 56 km là:
56 : (16 + 12) = 2 (giờ)
Đáp số: a) 16 km, 12 km
b) 28 km
c) 2 giờ.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 3 trang 65 SGK Toán 5 Cánh diều
Khoảng cách giữa hai bến tàu A và B là 220 km. Hai tàu khởi hành cùng một lúc từ hai bến, tàu thứ nhất đi từ A đến B với vận tốc 24,5 km/h, tàu thứ hai đi từ B về A với vận tốc 30,5 km/h.
a) Tính quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ.
b) Tỉnh khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ.
c) Tính tổng quãng đường hai tàu đi được sau 4 giờ và nêu nhận xét.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ: $s = v \times t$
- Tỉnh khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ = Khoảng cách giữa hai bến tàu A và B – tổng quãng đường mỗi tàu đi được sau 1 giờ
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường tàu thứ nhất đi được sau 1 giờ là:
$24,5 \times 1 = 24,5$(km)
Quãng đường tàu thứ hai đi được sau 1 giờ là:
$30,5 \times 1 = 30,5$(km)
b) Khoảng cách giữa hai tàu sau 1 giờ là:
220 – 24,5 – 30,5 = 165 (km)
c) Quãng đường tàu thứ nhất đi được sau 4 giờ là:
$24,5 \times 4 = 98$(km)
Quãng đường tàu thứ hai đi được sau 4 giờ là:
$30,5 \times 4 = 122$(km)
Tổng quãng đường hai tàu đi được sau 4 giờ là:
98 + 122 =220 (km)
Nhận xét: Tổng quãng đường hai tàu đi được trong 4 giờ chính là khoảng cách giữa hai bến tàu A và B là 220 km hay ta nói: sau 4 giờ, 2 tàu sẽ gặp nhau.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 4 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Quan sát hình vẽ:
Hai bạn Huy và Châu cùng đi từ nhà đến trường và đều hết 8 phút.
a) Tỉnh quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường.
b) Nhà Huy cách nhà Châu bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
a) Tính quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường $s = v \times t$
b) Tính khoảng cách giữa Nhà Huy và nhà Châu = tổng quãng đường từ nhà mỗi bạn đến trường
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ nhà bạn Huy đến trường là:
$70 \times 8 = 560$ (mét)
Quãng đường từ nhà bạn Châu đến trường là:
$60 \times 8 = 480$ (mét)
b) Nhà Huy cách nhà Châu số mét là:
560 + 480 = 1 040 (mét)
Đáp số: a) 560 m, 480 m
b) 1 040 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 5 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Hai bạn Bình và Định cùng chạy trên một đường chạy vòng quanh sân chơi, họ xuất phát từ một điểm nhưng ngược chiều nhau. Vận tốc của Bình là 4,5 m/s, vận tốc của Định là 5,5 m/s. Sau 40 giây thì hai bạn gặp nhau. Tỉnh độ dài đường chạy đó.
Phương pháp giải:
Tính độ dài đường chạy = tổng quãng đường 2 bạn chạy được sau 40 giây.
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Bình chạy được sau 40 giây là:
$4,5 \times 40 = 180$(mét)
Quãng đường Định chạy được sau 40 giây là:
$5,5 \times 40 = 220$(mét)
Độ dài đường chạy đó là:
180 + 220 = 400 (mét)
Đáp số: 400 m.
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu hỏi 6 trang 66 SGK Toán 5 Cánh diều
Trên quãng đường MN dài 25 km, Mai đi từ M đến N với vận tốc là 5 km/giờ. Cùng lúc đó, Ngân đi từ N đến M. Sau 2 giờ thì Mai và Ngân chỉ còn cách nhau 3 km. Tính vận tốc của Ngân.
Phương pháp giải:
- Quãng đường Mai đi được sau 2 giờ = $s = v \times t$
- Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ = quãng đường MN – quãng đường Mai đi được sau 2 giờ - khoảng cách giữa 2 bạn sau 2 giờ
- Vận tốc của Ngân = Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ : thời gian
Lời giải chi tiết:
Quãng đường Mai đi được sau 2 giờ là:
$5 \times 2 = 10$ (km)
Quãng đường Ngân đi được sau 2 giờ là:
25 – 10 – 3 = 12 (km)
Vận tốc của Ngân là:
12 : 2 = 6 (km/giờ)
Đáp số: 6 km/giờ.
Bài 75 Toán lớp 5 Cánh Diều là phần luyện tập quan trọng, giúp học sinh ôn lại và vận dụng các kiến thức đã học về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bài học này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ tính thể tích, diện tích bề mặt đến giải các bài toán có liên quan đến thực tế.
Bài 75 được chia thành các phần nhỏ, mỗi phần tập trung vào một dạng bài tập cụ thể. Các bài tập được sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và vận dụng kiến thức.
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh tính thể tích của hình hộp chữ nhật khi biết độ dài ba cạnh. Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật là: V = a x b x c, trong đó a, b, c là độ dài ba cạnh của hình hộp chữ nhật.
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật đó.
Giải:
Thể tích của hình hộp chữ nhật là: V = 5 x 3 x 2 = 30 cm3
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh tính thể tích của hình lập phương khi biết độ dài một cạnh. Công thức tính thể tích hình lập phương là: V = a x a x a, trong đó a là độ dài một cạnh của hình lập phương.
Ví dụ: Một hình lập phương có cạnh 4cm. Tính thể tích của hình lập phương đó.
Giải:
Thể tích của hình lập phương là: V = 4 x 4 x 4 = 64 cm3
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải các bài toán có liên quan đến thực tế. Các bài toán này thường yêu cầu học sinh tính thể tích của các vật thể có hình dạng hộp chữ nhật hoặc lập phương, hoặc tính lượng vật liệu cần thiết để tạo ra các vật thể đó.
Ví dụ: Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Tính thể tích của bể nước đó.
Giải:
Thể tích của bể nước là: V = 1.2 x 0.8 x 1 = 0.96 m3
Để giải các bài tập trong bài 75, học sinh cần nắm vững các công thức tính thể tích và diện tích bề mặt của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Ngoài ra, học sinh cũng cần rèn luyện kỹ năng đọc hiểu đề bài và xác định đúng các thông tin cần thiết để giải bài toán.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Toán lớp 5 Bài 75. Luyện tập - SGK cánh diều là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng về hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài giải mẫu trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi học và làm bài tập.