Bài 19 Toán lớp 4 trang 67 thuộc chương trình Kết nối tri thức với chủ đề về đơn vị thời gian: giây, thế kỉ. Bài học này giúp các em học sinh làm quen và hiểu rõ hơn về các đơn vị thời gian lớn hơn ngày, tháng, năm.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK Toán lớp 4 trang 67, giúp các em học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Năm sinh của những nhân vật lịch sử dưới đây thuộc thế kỉ nào? Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý.
Video hướng dẫn giải
Năm nhuận là năm mà tháng Hai có 29 ngày.
a) Biết rằng các năm nhuận của thế kỉ XXI là: 2004, 2008, 2012, ..., 2096. Hỏi thế kỉ XXI có bao nhiêu năm nhuận?
b) Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Hỏi năm đó là năm nào?
Phương pháp giải:
a) Số năm nhuận của thế kỉ XXI = (Năm nhuận cuối – năm nhuận đầu) : khoảng cách giữa các năm nhuận + 1
b) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX)
Lời giải chi tiết:
a) Mỗi năm nhuận cách nhau 4 năm.
Thế kỉ XXI có số năm nhuận là: (2096 – 2004) : 4 + 1 = 24 (năm)
b) Thế kỉ XX bắt đầu từ năm 1901 đến năm 2000.
Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Vậy năm đó là năm 2000.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 19: Giây, thế kỉ - SGK Kết nối tri thức
Video hướng dẫn giải
Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý. Hỏi năm Canh Tý tiếp theo thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
Lời giải chi tiết:
Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý.
Vậy năm Canh Tý tiếp theo là năm 1960, thuộc thế kỉ XX.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 5 ngày = 5 x 24 giờ = 120 giờ
2 tuần = 2 x 7 ngày = 14 ngày
4 giờ 10 phút = 4 x 60 phút + 10 phút = 250 phút
b) 2 giờ = 2 x 60 phút = 120 phút
28 ngày = 4 tuần
2 phút 11 giây = 2 x 60 giây + 11 = 131 giây
Video hướng dẫn giải
Chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Lời giải chi tiết:
a) 1 phút = 60 giây
60 giây = 1 phút
3 phút = 180 giây
180 giây = 3 phút
b) 1 thế kỉ = 100 năm
100 năm = 1 thế kỉ
4 thế kỉ = 400 năm
400 năm = 4 thế kỉ
Video hướng dẫn giải
Số?
Một chiếc máy bay thực hiện 400 chuyến bay mỗi năm. Biết máy bay bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 đến hết năm 2009, vậy máy bay đã thực hiện ..?.. chuyến bay.
Phương pháp giải:
Tính số năm máy bay hoạt động.
Số chuyến bay = số năm hoạt động x số chuyến bay trong mỗi năm
Lời giải chi tiết:
Số năm máy bay hoạt động là: 2009 – 2001 + 1 = 9 (năm)
Số chuyến bay máy bay đã thực hiện là là: 400 x 9 = 3 600 (chuyến bay)
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600.
Video hướng dẫn giải
Lễ kỉ niệm 300 năm thành phố Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức vào năm 1998. Vậy thành phố Sài Gòn được thành lập năm nào? Năm đó thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Năm thành lập thành phố Sài Gòn = Năm tổ chức kỉ niệm - 300 năm
Lời giải chi tiết:
Thành phố Sài Gòn được thành lập vào năm 1988 – 300 = 1698
Năm 1698 thuộc thế kỉ XVII
Video hướng dẫn giải
Năm sinh của mỗi nhân vật lịch sử dưới đây thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Lời giải chi tiết:
a) 1 phút = 60 giây
60 giây = 1 phút
3 phút = 180 giây
180 giây = 3 phút
b) 1 thế kỉ = 100 năm
100 năm = 1 thế kỉ
4 thế kỉ = 400 năm
400 năm = 4 thế kỉ
Video hướng dẫn giải
Năm sinh của mỗi nhân vật lịch sử dưới đây thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý. Hỏi năm Canh Tý tiếp theo thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
Lời giải chi tiết:
Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý.
Vậy năm Canh Tý tiếp theo là năm 1960, thuộc thế kỉ XX.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 5 ngày = 5 x 24 giờ = 120 giờ
2 tuần = 2 x 7 ngày = 14 ngày
4 giờ 10 phút = 4 x 60 phút + 10 phút = 250 phút
b) 2 giờ = 2 x 60 phút = 120 phút
28 ngày = 4 tuần
2 phút 11 giây = 2 x 60 giây + 11 = 131 giây
Video hướng dẫn giải
Lễ kỉ niệm 300 năm thành phố Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức vào năm 1998. Vậy thành phố Sài Gòn được thành lập năm nào? Năm đó thuộc thế kỉ nào?
Phương pháp giải:
Năm thành lập thành phố Sài Gòn = Năm tổ chức kỉ niệm - 300 năm
Lời giải chi tiết:
Thành phố Sài Gòn được thành lập vào năm 1988 – 300 = 1698
Năm 1698 thuộc thế kỉ XVII
Video hướng dẫn giải
Chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và chọn thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Một chiếc máy bay thực hiện 400 chuyến bay mỗi năm. Biết máy bay bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 đến hết năm 2009, vậy máy bay đã thực hiện ..?.. chuyến bay.
Phương pháp giải:
Tính số năm máy bay hoạt động.
Số chuyến bay = số năm hoạt động x số chuyến bay trong mỗi năm
Lời giải chi tiết:
Số năm máy bay hoạt động là: 2009 – 2001 + 1 = 9 (năm)
Số chuyến bay máy bay đã thực hiện là là: 400 x 9 = 3 600 (chuyến bay)
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600.
Video hướng dẫn giải
Năm nhuận là năm mà tháng Hai có 29 ngày.
a) Biết rằng các năm nhuận của thế kỉ XXI là: 2004, 2008, 2012, ..., 2096. Hỏi thế kỉ XXI có bao nhiêu năm nhuận?
b) Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Hỏi năm đó là năm nào?
Phương pháp giải:
a) Số năm nhuận của thế kỉ XXI = (Năm nhuận cuối – năm nhuận đầu) : khoảng cách giữa các năm nhuận + 1
b) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX)
Lời giải chi tiết:
a) Mỗi năm nhuận cách nhau 4 năm.
Thế kỉ XXI có số năm nhuận là: (2096 – 2004) : 4 + 1 = 24 (năm)
b) Thế kỉ XX bắt đầu từ năm 1901 đến năm 2000.
Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Vậy năm đó là năm 2000.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 19: Giây, thế kỉ - SGK Kết nối tri thức
Bài 19 Toán lớp 4 trang 67 tập trung vào việc giới thiệu và củng cố kiến thức về đơn vị thời gian 'giây' và 'thế kỉ'. Học sinh sẽ được làm quen với cách chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian khác nhau, cũng như ứng dụng kiến thức này vào giải các bài toán thực tế.
Giây là đơn vị đo thời gian nhỏ hơn phút. Một phút có 60 giây. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường sử dụng giây để đo thời gian các hoạt động diễn ra nhanh chóng, ví dụ như thời gian chạy, thời gian nháy mắt, hoặc thời gian một bản nhạc kéo dài.
Thế kỉ là đơn vị đo thời gian lớn hơn năm. Một thế kỉ có 100 năm. Thế kỉ thường được sử dụng để đánh dấu các mốc thời gian lịch sử quan trọng, ví dụ như thế kỉ 20, thế kỉ 21.
Bài tập 1 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu về đơn vị thời gian. Ví dụ:
Đáp án: 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Bài tập 2 yêu cầu học sinh chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian khác nhau. Ví dụ:
Đáp án: 3 phút = 180 giây; 2 thế kỉ = 200 năm
Bài tập 3 đưa ra các bài toán thực tế liên quan đến đơn vị thời gian, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Ví dụ:
Một vận động viên chạy 100m hết 12 giây. Hỏi vận động viên đó chạy 200m hết bao nhiêu giây?
Đáp án: Vận động viên đó chạy 200m hết 24 giây.
Ngoài các bài tập trong SGK, học sinh có thể tìm hiểu thêm về các đơn vị thời gian khác như giờ, ngày, tháng, năm. Việc hiểu rõ về các đơn vị thời gian sẽ giúp các em quản lý thời gian hiệu quả hơn trong cuộc sống.
Để củng cố kiến thức về đơn vị thời gian, học sinh có thể thực hiện các bài tập luyện tập sau:
Bài 19 Toán lớp 4 trang 67 đã cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về đơn vị thời gian 'giây' và 'thế kỉ'. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến thời gian một cách dễ dàng và hiệu quả.
Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 4 và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.