Bài 39 Toán lớp 4 trang 7 thuộc chương trình Kết nối tri thức, tập trung vào việc củng cố kỹ năng chia cho số có một chữ số. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy tắc chia và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các bài tập luyện tập đa dạng để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải toán.
Cô Lan có 150 000 đồng. Sau khi mua 3 kg xoài thì có còn 15 000 đồng. Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500.
Video hướng dẫn giải
Cô Lan có 150 000 đồng. Sau khi mua 3 kg xoài thì cô còn 15 000 đồng. Hỏi mỗi ki-lô-gam xoài giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số tiền cô Lan mua xoài = số tiền cô Lan có – số tiền cô Lan còn lại.
Bước 2: Giá tiền 1 kg xoài = Số tiền cô Lan mua xoài : số kg xoài
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 150 000 đồng
Mua: 3 kg xoài
Còn: 15 000 đồng
1 kg xoài: ? đồng
Bài giải
Số tiền để mua 3 kg xoài là:
150 000 – 15 000 = 135 000 (đồng)
Giá tiền của 1 kg xoài là:
135 000 : 3 = 45 000 (đồng)
Đáp số: 45 000 đồng
Video hướng dẫn giải
Cứ 4 hộp sữa đóng được thành một vỉ sữa. Hỏi 819 635 hộp sữa đóng được thành nhiều nhất bao nhiêu vỉ sữa và còn thừa mấy hộp sữa?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 819 635 : 4
- Thương tìm được chính là số vỉ sữa đóng được nhiều nhất và số dư là số hộp sữa còn thừa.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
4 hộp: 1 vỉ
819 635 hộp: ..... vỉ và dư ...... hộp
Bài giải
Ta có: 819 635 : 4 = 204 908 (dư 3)
Vậy có thể đóng được thành nhiều nhất 204 908 vỉ sữa và thừa 3 hộp sữa.
Đáp số: 204 908 vỉ sữa ; thừa 3 hộp sữa
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 39: Chia cho số có một chữ số - SGK Kết nối tri thức
Video hướng dẫn giải
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500.
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Số thứ nhất là:
(34 500 – 4 500) : 2 = 15 000
Số thứ hai là:
15 000 + 4 500 = 19 500
Đáp số: 15 000 và 19 500
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính.
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bạn Nam thực hiện hai phép chia như sau:
Bạn Nam tính đúng hay sai? Nếu sai em hãy sửa lại cho đúng.
Phương pháp giải:
Kiểm tra cách đặt tính và kết quả của từng phép tính.
Lời giải chi tiết:
Phép tính thứ nhất sai, sửa lại là:
32 024 : 7 = 4 574 (dư 6)
Phép tính thứ hai sai, sửa lại là:
135 612 : 6 = 22 602
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi trên mỗi xe là tổng cân nặng (tính theo đơn vị ki lô gam) của xe và hàng hoá trên chiếc xe đó. Hỏi chiếc xe nào có thể đi qua cây cầu?
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính ghi trên từng chiếc xe, chiếc xe nào có kết quả phép tính nhỏ hơn 20 000 thì được phép đi qua cây cầu.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Xe A. 42 230 : 2 = 21 115
Xe B. 125 040 : 6 = 20 840
Xe C. 137 550 : 7 = 19 650
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Vì những xe có cân nặng (tính cả xe và hàng hóa) lớn hơn 20 tấn sẽ không được đi qua cây cầu nên chỉ có ô tô ghi C được phép đi qua cầu.
Chọn đáp án C.
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
A-li-ba-ba có 250 000 đồng tiền vàng. A-li-ba-ba chia số đồng tiền vàng thành 5 phần bằng nhau rồi lấy một phần chia cho những người dân nghèo. Hỏi A-li-ba-ba còn lại bao nhiêu đồng tiền vàng?
A. 50 000 đồng tiền vàng
B. 200 000 đồng tiền vàng
C. 150 000 đồng tiền vàng
Phương pháp giải:
Bước 1: Số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo = số đồng tiền vàng : số phần bằng nhau
Bước 2: Số đồng tiền vàng còn lại = số đồng tiền vàng – số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo
Lời giải chi tiết:
Số đồng tiền vàng chia cho người dân nghèo là: 250 000 : 5 = 50 000 (đồng)
A-li-ba-ba còn lại số đồng tiền vàng là: 250 000 – 50 000 = 200 000 (đồng)
Chọn đáp án B.
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bạn Nam thực hiện hai phép chia như sau:
Bạn Nam tính đúng hay sai? Nếu sai em hãy sửa lại cho đúng.
Phương pháp giải:
Kiểm tra cách đặt tính và kết quả của từng phép tính.
Lời giải chi tiết:
Phép tính thứ nhất sai, sửa lại là:
32 024 : 7 = 4 574 (dư 6)
Phép tính thứ hai sai, sửa lại là:
135 612 : 6 = 22 602
Video hướng dẫn giải
Cô Lan có 150 000 đồng. Sau khi mua 3 kg xoài thì cô còn 15 000 đồng. Hỏi mỗi ki-lô-gam xoài giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số tiền cô Lan mua xoài = số tiền cô Lan có – số tiền cô Lan còn lại.
Bước 2: Giá tiền 1 kg xoài = Số tiền cô Lan mua xoài : số kg xoài
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có: 150 000 đồng
Mua: 3 kg xoài
Còn: 15 000 đồng
1 kg xoài: ? đồng
Bài giải
Số tiền để mua 3 kg xoài là:
150 000 – 15 000 = 135 000 (đồng)
Giá tiền của 1 kg xoài là:
135 000 : 3 = 45 000 (đồng)
Đáp số: 45 000 đồng
Video hướng dẫn giải
Đặt tính rồi tính.
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500.
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Số thứ nhất là:
(34 500 – 4 500) : 2 = 15 000
Số thứ hai là:
15 000 + 4 500 = 19 500
Đáp số: 15 000 và 19 500
Video hướng dẫn giải
Cứ 4 hộp sữa đóng được thành một vỉ sữa. Hỏi 819 635 hộp sữa đóng được thành nhiều nhất bao nhiêu vỉ sữa và còn thừa mấy hộp sữa?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 819 635 : 4
- Thương tìm được chính là số vỉ sữa đóng được nhiều nhất và số dư là số hộp sữa còn thừa.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
4 hộp: 1 vỉ
819 635 hộp: ..... vỉ và dư ...... hộp
Bài giải
Ta có: 819 635 : 4 = 204 908 (dư 3)
Vậy có thể đóng được thành nhiều nhất 204 908 vỉ sữa và thừa 3 hộp sữa.
Đáp số: 204 908 vỉ sữa ; thừa 3 hộp sữa
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
A-li-ba-ba có 250 000 đồng tiền vàng. A-li-ba-ba chia số đồng tiền vàng thành 5 phần bằng nhau rồi lấy một phần chia cho những người dân nghèo. Hỏi A-li-ba-ba còn lại bao nhiêu đồng tiền vàng?
A. 50 000 đồng tiền vàng
B. 200 000 đồng tiền vàng
C. 150 000 đồng tiền vàng
Phương pháp giải:
Bước 1: Số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo = số đồng tiền vàng : số phần bằng nhau
Bước 2: Số đồng tiền vàng còn lại = số đồng tiền vàng – số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo
Lời giải chi tiết:
Số đồng tiền vàng chia cho người dân nghèo là: 250 000 : 5 = 50 000 (đồng)
A-li-ba-ba còn lại số đồng tiền vàng là: 250 000 – 50 000 = 200 000 (đồng)
Chọn đáp án B.
Video hướng dẫn giải
Chọn câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi trên mỗi xe là tổng cân nặng (tính theo đơn vị ki lô gam) của xe và hàng hoá trên chiếc xe đó. Hỏi chiếc xe nào có thể đi qua cây cầu?
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính ghi trên từng chiếc xe, chiếc xe nào có kết quả phép tính nhỏ hơn 20 000 thì được phép đi qua cây cầu.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Xe A. 42 230 : 2 = 21 115
Xe B. 125 040 : 6 = 20 840
Xe C. 137 550 : 7 = 19 650
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Vì những xe có cân nặng (tính cả xe và hàng hóa) lớn hơn 20 tấn sẽ không được đi qua cây cầu nên chỉ có ô tô ghi C được phép đi qua cầu.
Chọn đáp án C.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Bài 39: Chia cho số có một chữ số - SGK Kết nối tri thức
Bài 39 Toán lớp 4 trang 7 thuộc chương trình Kết nối tri thức, là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc về phép chia cho học sinh. Bài học này không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Mục tiêu chính của bài học này là:
Bài 39 Toán lớp 4 trang 7 bao gồm các nội dung chính sau:
Để giải các bài tập trong bài 39 Toán lớp 4 trang 7 một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ 1: Giải bài toán 48 : 6 = ?
Ta có: 6 x 8 = 48. Vậy 48 : 6 = 8.
Ví dụ 2: Giải bài toán 53 : 7 = ?
Ta có: 7 x 7 = 49. Vậy 53 : 7 = 7 dư 4.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Bài tập | Kết quả |
---|---|
63 : 9 = ? | 7 |
75 : 8 = ? | 9 dư 3 |
84 : 7 = ? | 12 |
Bài 39 Toán lớp 4 trang 7 là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về phép chia cho số có một chữ số. Bằng cách luyện tập thường xuyên và áp dụng các phương pháp giải bài tập hiệu quả, các em sẽ tự tin giải toán và đạt kết quả tốt trong học tập.
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài tập luyện tập trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học và tự tin hơn trong việc giải toán. Chúc các em học tốt!