Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Toán 6 Bài 4: Phép nhân và phép chia số tự nhiên, chương trình Kết nối tri thức. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học về các phép tính nhân và chia số tự nhiên.
Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, bao gồm nhiều mức độ khó khác nhau, kèm theo đáp án chi tiết để các em tự đánh giá kết quả học tập.
6+6+6+6 bằng
\(789 \times 123\) bằng:
97047
79047
47097
77047
Tích \(4 \times a \times b \times c\) bằng
\(4\)
\(4ab\)
\(4 + abc\)
\(4abc\)
Cho \(a,b,c\) là các số tự nhiên tùy ý. Khẳng định nào sau đây sai?
\(abc = \left( {ab} \right)c\)
\(abc = a\left( {bc} \right)\)
\(abc = b\left( {ac} \right)\)
\(abc = a + b + c\)
Cho phép tính \(x:3 = 6\), khi đó thương của phép chia là
\(x\)
\(6\)
\(3\)
\(18\)
Trong phép chia có dư \(a\) chia cho \(b,\) trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)
Khẳng định nào sau đây đúng?
\(r \ge b\)
\(0 < b < r\)
\(0 < r < b\)
\(0 \le r < b\)
Biểu diễn phép chia \(445:13\) dưới dạng \(a = b.q + r\) trong đó \(0 \le r < b\)
\(445 = 13.34 + 3\)
\(445 = 13.3 + 34\)
\(445 = 34.3 + 13\)
\(445 = 13.34\)
Trong các phép chia sau, có bao nhiêu phép chia có dư?
144:3
144:13
144:33
144:30
Kết quả của phép tính \(547.63 + 547.37\) là
\(54700\)
\(5470\)
\(45700\)
\(54733\)
Tính nhanh \(125.1975.4.8.25\)
\(1975000000\)
\(1975000\)
\(19750000\)
\(197500000\)
Lời giải và đáp án
6+6+6+6 bằng
Đáp án : C
Đếm số các số 6 trong tổng.
Sử dụng kết quả: \(a.b = a + a + ... + a\) (Có b số hạng)
Kí hiệu của phép nhân là \(a \times b\) hoặc \(a.b\)
Tổng trên có 4 số 6 nên 6+6+6+6=6.4
\(789 \times 123\) bằng:
97047
79047
47097
77047
Đáp án : A
Đặt tính rồi tính.
Vậy \(789 \times 123 = 97047\)
Tích \(4 \times a \times b \times c\) bằng
\(4\)
\(4ab\)
\(4 + abc\)
\(4abc\)
Đáp án : D
Nếu các thừa số đều bằng chữ, hoặc chỉ có một thừa số bằng số thì ta có thể không viết dấu nhân giữa các thừa số.
\(4 \times a \times b \times c\) là tích của 4 thừa số:
Thừa số thứ nhất là một số: 4
Thừa số thứ 2, thứ 3, thứ 4 lần lượt là các chữ a,b,c.
Vậy tích này chỉ có 1 thừa số bằng số nên ta có thể bỏ dấu “\( \times \)” giữa các thừa số đi, tức là
\(4 \times a \times b \times c = 4abc\)
Cho \(a,b,c\) là các số tự nhiên tùy ý. Khẳng định nào sau đây sai?
\(abc = \left( {ab} \right)c\)
\(abc = a\left( {bc} \right)\)
\(abc = b\left( {ac} \right)\)
\(abc = a + b + c\)
Đáp án : D
Tích \(\left( {ab} \right)c\) hay \(a\left( {bc} \right)\) gọi là tích cả ba số a, b, c và viết gọn là \(abc\).
Tính chất giao hoán: \(a.b = b.a\)
\(\begin{array}{l}\left( {ab} \right)c = \left( {a.b} \right).c = a.b.c = abc\\a\left( {bc} \right) = a.\left( {b.c} \right) = a.b.c = abc\\b\left( {ac} \right) = b.\left( {a.c} \right) = b.a.c = a.b.c = abc\end{array}\)
Cho phép tính \(x:3 = 6\), khi đó thương của phép chia là
\(x\)
\(6\)
\(3\)
\(18\)
Đáp án : B
Ta sử dụng (số bị chia) : (số chia) = (thương) để xác định thương của phép chia
Phép chia \(x:3 = 6\) có \(x\) là số bị chia; \(3\) là số chia và \(6\) là thương.
Nên thương của phép chia là \(6.\)
Trong phép chia có dư \(a\) chia cho \(b,\) trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)
Khẳng định nào sau đây đúng?
\(r \ge b\)
\(0 < b < r\)
\(0 < r < b\)
\(0 \le r < b\)
Đáp án : C
Định nghĩa về phép chia hết và phép chia có dư.
Khi chia a cho b, trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)trong đó \(0 \le r < b\)
Phép chia a cho b là phép chia có dư nên \(r \ne 0\)
Vậy \(0 < r < b\).
Biểu diễn phép chia \(445:13\) dưới dạng \(a = b.q + r\) trong đó \(0 \le r < b\)
\(445 = 13.34 + 3\)
\(445 = 13.3 + 34\)
\(445 = 34.3 + 13\)
\(445 = 13.34\)
Đáp án : A
Đặt tính rồi tính.
Xác định a,b,q,r trong phép chia vừa nhận được.
Số bị chia là \(b = 445\), số chia là \(b = 13\) thương \(q = 34\), số dư là \(r = 3\). Ta biểu diễn phép chia như sau: \(445 = 13.34 + 3\)
Trong các phép chia sau, có bao nhiêu phép chia có dư?
144:3
144:13
144:33
144:30
Đáp án : C
Đặt tính rồi tính.
Đếm số các phép chia có dư.
Vậy có 3 phép chia có dư
Kết quả của phép tính \(547.63 + 547.37\) là
\(54700\)
\(5470\)
\(45700\)
\(54733\)
Đáp án : A
Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để thực hiện phép tính.
$ab+ac=a(b+c)$
Ta có \(547.63 + 547.37\)\( = 547.\left( {63 + 37} \right) = 547.100 = 54700.\)
Tính nhanh \(125.1975.4.8.25\)
\(1975000000\)
\(1975000\)
\(19750000\)
\(197500000\)
Đáp án : D
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân để tính nhanh
Ta có \(125.1975.4.8.25\)\( = \left( {125.8} \right).\left( {4.25} \right).1975\)\( = 1000.100.1975\)\( = 197500000\)
6+6+6+6 bằng
\(789 \times 123\) bằng:
97047
79047
47097
77047
Tích \(4 \times a \times b \times c\) bằng
\(4\)
\(4ab\)
\(4 + abc\)
\(4abc\)
Cho \(a,b,c\) là các số tự nhiên tùy ý. Khẳng định nào sau đây sai?
\(abc = \left( {ab} \right)c\)
\(abc = a\left( {bc} \right)\)
\(abc = b\left( {ac} \right)\)
\(abc = a + b + c\)
Cho phép tính \(x:3 = 6\), khi đó thương của phép chia là
\(x\)
\(6\)
\(3\)
\(18\)
Trong phép chia có dư \(a\) chia cho \(b,\) trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)
Khẳng định nào sau đây đúng?
\(r \ge b\)
\(0 < b < r\)
\(0 < r < b\)
\(0 \le r < b\)
Biểu diễn phép chia \(445:13\) dưới dạng \(a = b.q + r\) trong đó \(0 \le r < b\)
\(445 = 13.34 + 3\)
\(445 = 13.3 + 34\)
\(445 = 34.3 + 13\)
\(445 = 13.34\)
Trong các phép chia sau, có bao nhiêu phép chia có dư?
144:3
144:13
144:33
144:30
Kết quả của phép tính \(547.63 + 547.37\) là
\(54700\)
\(5470\)
\(45700\)
\(54733\)
Tính nhanh \(125.1975.4.8.25\)
\(1975000000\)
\(1975000\)
\(19750000\)
\(197500000\)
6+6+6+6 bằng
Đáp án : C
Đếm số các số 6 trong tổng.
Sử dụng kết quả: \(a.b = a + a + ... + a\) (Có b số hạng)
Kí hiệu của phép nhân là \(a \times b\) hoặc \(a.b\)
Tổng trên có 4 số 6 nên 6+6+6+6=6.4
\(789 \times 123\) bằng:
97047
79047
47097
77047
Đáp án : A
Đặt tính rồi tính.
Vậy \(789 \times 123 = 97047\)
Tích \(4 \times a \times b \times c\) bằng
\(4\)
\(4ab\)
\(4 + abc\)
\(4abc\)
Đáp án : D
Nếu các thừa số đều bằng chữ, hoặc chỉ có một thừa số bằng số thì ta có thể không viết dấu nhân giữa các thừa số.
\(4 \times a \times b \times c\) là tích của 4 thừa số:
Thừa số thứ nhất là một số: 4
Thừa số thứ 2, thứ 3, thứ 4 lần lượt là các chữ a,b,c.
Vậy tích này chỉ có 1 thừa số bằng số nên ta có thể bỏ dấu “\( \times \)” giữa các thừa số đi, tức là
\(4 \times a \times b \times c = 4abc\)
Cho \(a,b,c\) là các số tự nhiên tùy ý. Khẳng định nào sau đây sai?
\(abc = \left( {ab} \right)c\)
\(abc = a\left( {bc} \right)\)
\(abc = b\left( {ac} \right)\)
\(abc = a + b + c\)
Đáp án : D
Tích \(\left( {ab} \right)c\) hay \(a\left( {bc} \right)\) gọi là tích cả ba số a, b, c và viết gọn là \(abc\).
Tính chất giao hoán: \(a.b = b.a\)
\(\begin{array}{l}\left( {ab} \right)c = \left( {a.b} \right).c = a.b.c = abc\\a\left( {bc} \right) = a.\left( {b.c} \right) = a.b.c = abc\\b\left( {ac} \right) = b.\left( {a.c} \right) = b.a.c = a.b.c = abc\end{array}\)
Cho phép tính \(x:3 = 6\), khi đó thương của phép chia là
\(x\)
\(6\)
\(3\)
\(18\)
Đáp án : B
Ta sử dụng (số bị chia) : (số chia) = (thương) để xác định thương của phép chia
Phép chia \(x:3 = 6\) có \(x\) là số bị chia; \(3\) là số chia và \(6\) là thương.
Nên thương của phép chia là \(6.\)
Trong phép chia có dư \(a\) chia cho \(b,\) trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)
Khẳng định nào sau đây đúng?
\(r \ge b\)
\(0 < b < r\)
\(0 < r < b\)
\(0 \le r < b\)
Đáp án : C
Định nghĩa về phép chia hết và phép chia có dư.
Khi chia a cho b, trong đó \(b \ne 0,\) ta luôn tìm được đúng hai số tự nhiên \(q\) và \(r\)duy nhất sao cho:
\(a = b.q + r\)trong đó \(0 \le r < b\)
Phép chia a cho b là phép chia có dư nên \(r \ne 0\)
Vậy \(0 < r < b\).
Biểu diễn phép chia \(445:13\) dưới dạng \(a = b.q + r\) trong đó \(0 \le r < b\)
\(445 = 13.34 + 3\)
\(445 = 13.3 + 34\)
\(445 = 34.3 + 13\)
\(445 = 13.34\)
Đáp án : A
Đặt tính rồi tính.
Xác định a,b,q,r trong phép chia vừa nhận được.
Số bị chia là \(b = 445\), số chia là \(b = 13\) thương \(q = 34\), số dư là \(r = 3\). Ta biểu diễn phép chia như sau: \(445 = 13.34 + 3\)
Trong các phép chia sau, có bao nhiêu phép chia có dư?
144:3
144:13
144:33
144:30
Đáp án : C
Đặt tính rồi tính.
Đếm số các phép chia có dư.
Vậy có 3 phép chia có dư
Kết quả của phép tính \(547.63 + 547.37\) là
\(54700\)
\(5470\)
\(45700\)
\(54733\)
Đáp án : A
Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để thực hiện phép tính.
$ab+ac=a(b+c)$
Ta có \(547.63 + 547.37\)\( = 547.\left( {63 + 37} \right) = 547.100 = 54700.\)
Tính nhanh \(125.1975.4.8.25\)
\(1975000000\)
\(1975000\)
\(19750000\)
\(197500000\)
Đáp án : D
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân để tính nhanh
Ta có \(125.1975.4.8.25\)\( = \left( {125.8} \right).\left( {4.25} \right).1975\)\( = 1000.100.1975\)\( = 197500000\)
Bài 4 trong chương trình Toán 6 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép tính nhân và chia số tự nhiên. Đây là nền tảng quan trọng cho các kiến thức toán học phức tạp hơn ở các lớp trên. Việc nắm vững các quy tắc, tính chất và kỹ năng thực hiện các phép tính này là vô cùng cần thiết.
Bài 4 bao gồm các nội dung chính sau:
Trong bài kiểm tra hoặc bài tập về nhà, các em thường gặp các dạng bài trắc nghiệm sau:
Ví dụ 1: Tính 12 x 5 + 8 : 2
Đáp án: 12 x 5 + 8 : 2 = 60 + 4 = 64
Ví dụ 2: Tìm số tự nhiên x sao cho x : 3 = 7
Đáp án: x : 3 = 7 => x = 7 x 3 = 21
Để nắm vững kiến thức và kỹ năng về phép nhân và phép chia số tự nhiên, các em nên luyện tập thường xuyên với các bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Giaitoan.edu.vn cung cấp một nguồn tài liệu phong phú và đa dạng để các em có thể luyện tập và nâng cao trình độ.
Phép tính | Tính chất |
---|---|
Phép nhân | Giao hoán: a x b = b x aKết hợp: (a x b) x c = a x (b x c)Phân phối: a x (b + c) = a x b + a x c |
Phép chia | Không có tính chất giao hoánKhông có tính chất kết hợp |
Trắc nghiệm Bài 4: Phép nhân và phép chia số tự nhiên Toán 6 Kết nối tri thức là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng về các phép tính này sẽ giúp các em học tốt môn Toán và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo. Chúc các em học tập tốt!