Bài viết này cung cấp bộ đề trắc nghiệm Toán 6 Bài 31: Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm, chương trình Kết nối tri thức. Các câu hỏi được thiết kế đa dạng, bao phủ toàn bộ nội dung trọng tâm của bài học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu học tập chất lượng và phương pháp giải bài tập hiệu quả.
Chọn câu sai. Viết dưới dạng tỉ số của hai số tự nhiên.
\(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{10}}{{21}}\)
\(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{11}}{{25}}\)
\(0,72:2,7 = \dfrac{4}{{15}}\)
\(0,075:5\% = \dfrac{3}{2}\)
Tìm một số biết \(\dfrac{3}{5}\% \) của nó bằng $0,3.$
\(100\)
\(60\)
\(30\)
\(50\)
Tỉ số giữa học sinh nam và học sinh nữ là $80\% .$ Tìm số học sinh nam, biết lớp $6A$ có $36$ học sinh?
$20$ học sinh.
$17$ học sinh.
$19$ học sinh.
$16$ học sinh.
Hiệu của hai số là \(21.\) Biết \(37,5\% \) số lớn bằng \(0,6\) số nhỏ. Hai số đó là
\(56;35\)
\(45;56\)
\(60;39\)
\(56;45\)
Sắp xếp theo thứ tự tăng dần \(23\% ;\,\dfrac{{12}}{{100}}; - 1\dfrac{1}{{12}}; - \dfrac{{31}}{{24}};5\dfrac{1}{2}\) ta được
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 5\dfrac{1}{2} < 23\% \)
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < 23\% < \dfrac{{12}}{{100}} < 5\dfrac{1}{2}\)
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 23\% < 5\dfrac{1}{2}\)
\( - 1\dfrac{1}{{12}} < - \dfrac{{31}}{{24}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 23\% < 5\dfrac{1}{2}\)
Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{\left( {1,16 - x} \right).5,25}}{{\left( {10\dfrac{5}{9} - 7\dfrac{1}{4}} \right).2\dfrac{2}{{17}}}} = 75\% \)
$0$
\(\dfrac{6}{5}\)
\(\dfrac{4}{{25}}\)
\(1\)
Tìm \(y\) biết \(2y + 30\% y = - 2,3\).
\(1\)
\(2\)
\( - 1\)
\(-2\)
Lời giải và đáp án
Chọn câu sai. Viết dưới dạng tỉ số của hai số tự nhiên.
\(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{10}}{{21}}\)
\(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{11}}{{25}}\)
\(0,72:2,7 = \dfrac{4}{{15}}\)
\(0,075:5\% = \dfrac{3}{2}\)
Đáp án : B
Thực hiện rút gọn các biểu thức đưa về dạng phân số tối giản rồi kiểm tra tính đúng sai của từng đáp án.
Đáp án A: \(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = 2\dfrac{{11}}{{12}}:6\dfrac{1}{8}\)\( = \dfrac{{35}}{{12}}:\dfrac{{49}}{8} = \dfrac{{35}}{{12}}.\dfrac{8}{{49}} = \dfrac{{10}}{{21}}\) nên A đúng.
Đáp án B: \(66\dfrac{2}{3}\% = \dfrac{{200}}{3}:100 = \dfrac{{200}}{3}.\dfrac{1}{{100}} = \dfrac{2}{3}\) nên B sai.
Đáp án C: \(0,72:2,7 = \dfrac{{72}}{{100}}:\dfrac{{27}}{{10}} = \dfrac{{18}}{{25}}.\dfrac{{10}}{{27}} = \dfrac{4}{{15}}\) nên C đúng.
Đáp án D: \(0,075:5\% = \dfrac{{75}}{{1000}}:\dfrac{5}{{100}} = \dfrac{{75}}{{1000}}.\dfrac{{100}}{5} = \dfrac{3}{2}\) nên D đúng.
Tìm một số biết \(\dfrac{3}{5}\% \) của nó bằng $0,3.$
\(100\)
\(60\)
\(30\)
\(50\)
Đáp án : D
Công thức tìm một số biết giá trị một phân số của nó:
Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\) thì số đó được tính bằng \(a:\dfrac{m}{n}\) \(\left( {m,n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Đổi \(\dfrac{3}{5}\% = \dfrac{3}{5}:100 = \dfrac{3}{{500}}\)
Số đó là: \(0,3:\dfrac{3}{{500}} = \dfrac{3}{{10}}.\dfrac{{500}}{3} = 50\)
Vậy số cần tìm là \(50\)
Tỉ số giữa học sinh nam và học sinh nữ là $80\% .$ Tìm số học sinh nam, biết lớp $6A$ có $36$ học sinh?
$20$ học sinh.
$17$ học sinh.
$19$ học sinh.
$16$ học sinh.
Đáp án : D
- Đổi \(80\% \) ra phân số để tìm tỉ số của hai số học sinh.
- Áp dụng dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ để tìm số học sinh.
Đổi \(80\% = \dfrac{4}{5}\), tức là số học sinh nam bằng \(\dfrac{4}{5}\) số học sinh nữ.
Tổng số phần là: $4 + 5 = 9$ (phần)
Lớp $6A$ có số học sinh nam là: \(36:9.4 = 16\) (học sinh)
Vậy lớp có \(16\) học sinh nam.
Hiệu của hai số là \(21.\) Biết \(37,5\% \) số lớn bằng \(0,6\) số nhỏ. Hai số đó là
\(56;35\)
\(45;56\)
\(60;39\)
\(56;45\)
Đáp án : A
- Đổi \(37,5\% \) và \(0,6\) qua phân số.
- Tính tỉ số giữa số lớn và số nhỏ.
- Áp dụng dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ để tìm hai số.
Đổi \(37,5\% = \dfrac{3}{8};0,6 = \dfrac{3}{5}\)
Tỉ số giữa số lớn và số nhỏ là: \(\dfrac{3}{5}:\dfrac{3}{8} = \dfrac{8}{5}\)
Hiệu số phần bằng nhau là: \(8 - 5 = 3\) (phần)
Số lớn là: \(21:3 \times 8 = 56\)
Số nhỏ là: \(56 - 21 = 35\)
Vậy hai số đó là \(56;35\)
Sắp xếp theo thứ tự tăng dần \(23\% ;\,\dfrac{{12}}{{100}}; - 1\dfrac{1}{{12}}; - \dfrac{{31}}{{24}};5\dfrac{1}{2}\) ta được
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 5\dfrac{1}{2} < 23\% \)
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < 23\% < \dfrac{{12}}{{100}} < 5\dfrac{1}{2}\)
\( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 23\% < 5\dfrac{1}{2}\)
\( - 1\dfrac{1}{{12}} < - \dfrac{{31}}{{24}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 23\% < 5\dfrac{1}{2}\)
Đáp án : C
Đổi các số thập phân, hỗn số về các phân số, chia thành hai nhóm phân số dương và phân số âm rồi so sánh các phân số trong cùng một nhóm.
Chú ý: Phân số âm luôn nhỏ hơn phân số dương.
Ta có: \(23\% = \dfrac{{23}}{{100}};\) \( - 1\dfrac{1}{{12}} = - \dfrac{{13}}{{12}};\) \(5\dfrac{1}{2} = \dfrac{{11}}{2}\)
Ta chia thành hai nhóm phân số là: \(\dfrac{{23}}{{100}};\dfrac{{12}}{{100}};\dfrac{{11}}{2}\) và \( - \dfrac{{13}}{{12}}; - \dfrac{{31}}{{24}}\)
Nhóm 1:
\(\dfrac{{12}}{{100}} < \dfrac{{23}}{{100}} < 1 < \dfrac{{11}}{2}\) nên \(\dfrac{{12}}{{100}} < \dfrac{{23}}{{100}} < \dfrac{{11}}{2}\)
Nhóm 2: \( - \dfrac{{13}}{{12}}; - \dfrac{{31}}{{24}}\)
\( - \dfrac{{13}}{{12}} = \dfrac{{ - 26}}{{24}} > \dfrac{{ - 31}}{{24}}\) nên \( - \dfrac{{13}}{{12}} > - \dfrac{{31}}{{24}}\)
Vậy \( - \dfrac{{31}}{{24}} < - \dfrac{{13}}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < \dfrac{{23}}{{100}} < \dfrac{{11}}{2}\) hay \( - \dfrac{{31}}{{24}} < - 1\dfrac{1}{{12}} < \dfrac{{12}}{{100}} < 23\% < 5\dfrac{1}{2}\)
Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{\left( {1,16 - x} \right).5,25}}{{\left( {10\dfrac{5}{9} - 7\dfrac{1}{4}} \right).2\dfrac{2}{{17}}}} = 75\% \)
$0$
\(\dfrac{6}{5}\)
\(\dfrac{4}{{25}}\)
\(1\)
Đáp án : C
Đổi các số thập phân và hỗn số ra phân số rồi tìm \(x\) dựa vào các tính chất cơ bản của phân số, tìm thừa số chưa biết trong phép nhân, tìm số trừ trong phép trừ.
\(\dfrac{{\left( {1,16 - x} \right).5,25}}{{\left( {10\dfrac{5}{9} - 7\dfrac{1}{4}} \right).2\dfrac{2}{{17}}}} = 75\% \)
$\dfrac{{\left( {\dfrac{{116}}{{100}} - x} \right).\dfrac{{525}}{{100}}}}{{\left( {\dfrac{{95}}{9} - \dfrac{{29}}{4}} \right).\dfrac{{36}}{{17}}}} = \dfrac{{75}}{{100}}$
\(\dfrac{{\left( {\dfrac{{29}}{{25}} - x} \right).\dfrac{{21}}{4}}}{{\dfrac{{119}}{{36}}.\dfrac{{36}}{{17}}}} = \dfrac{3}{4}\)
\(\dfrac{{\left( {\dfrac{{29}}{{25}} - x} \right).\dfrac{{21}}{4}}}{7} = \dfrac{3}{4}\)
\(\left( {\dfrac{{29}}{{25}} - x} \right).\dfrac{{21}}{4}.4 = 7.3\)
\(\left( {\dfrac{{29}}{{25}} - x} \right).21 = 21\)
\(\dfrac{{29}}{{25}} - x = 21:21\)
\(\dfrac{{29}}{{25}} - x = 1\)
\(x = \dfrac{{29}}{{25}} - 1\)
\(x = \dfrac{4}{{25}}\)
Tìm \(y\) biết \(2y + 30\% y = - 2,3\).
\(1\)
\(2\)
\( - 1\)
\(-2\)
Đáp án : C
Đưa % và số thập phân về phân số và tìm \(y\).
\(\begin{array}{l}2y + 30\% y = - 2,3\\2y + \dfrac{3}{{10}}y = - \dfrac{{23}}{{10}}\\\dfrac{{23}}{{10}}y = - \dfrac{{23}}{{10}}\\y = - \dfrac{{23}}{{10}}:\dfrac{{23}}{{10}}\\y = - 1\end{array}\)
Bài 31 Toán 6 Kết nối tri thức tập trung vào việc ứng dụng kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm vào giải quyết các bài toán thực tế. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài tập như tính tỉ số của hai đại lượng, tính tỉ số phần trăm của một đại lượng so với một đại lượng khác, và giải các bài toán liên quan đến giảm giá, tăng giá, lãi lỗ.
Ví dụ: Một lớp có 20 học sinh nam và 25 học sinh nữ. Tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là?
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 120 sản phẩm, trong đó có 80 sản phẩm loại A. Tỉ số phần trăm số sản phẩm loại A so với tổng số sản phẩm là?
Ví dụ: Một chiếc áo có giá niêm yết là 200.000 đồng. Cửa hàng giảm giá 10% cho chiếc áo đó. Hỏi giá chiếc áo sau khi giảm là bao nhiêu?
Ví dụ: Một người mua một món hàng với giá 1.000.000 đồng và bán lại với giá 1.200.000 đồng. Hỏi người đó lãi bao nhiêu phần trăm?
Để giải các bài tập về tỉ số và tỉ số phần trăm, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và áp dụng các công thức phù hợp. Đối với bài toán về tỉ số, cần xác định rõ hai đại lượng cần so sánh và thực hiện phép chia. Đối với bài toán về tỉ số phần trăm, cần chuyển đổi tỉ số thành phân số có mẫu số là 100 hoặc sử dụng công thức tính phần trăm.
Bài tập: Một đội bóng đá thi đấu 20 trận, thắng 12 trận. Tính tỉ số phần trăm số trận thắng so với tổng số trận đấu.
Giải:
Tỉ số phần trăm số trận thắng so với tổng số trận đấu là: (12 / 20) * 100% = 60%
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
Khi giải bài tập về tỉ số và tỉ số phần trăm, học sinh nên đọc kỹ đề bài, xác định rõ các đại lượng cần tìm và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Bài 31 Toán 6 Kết nối tri thức là một bài học quan trọng, giúp học sinh nắm vững kiến thức về tỉ số và tỉ số phần trăm, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán ứng dụng. Hy vọng với bộ đề trắc nghiệm và hướng dẫn giải chi tiết trên giaitoan.edu.vn, học sinh sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Toán.