Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Toán 5 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Bài viết này được thiết kế để giúp các em hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải toán, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, cùng với các phương pháp giải khác nhau để các em có thể lựa chọn cách tiếp cận phù hợp nhất với bản thân.

Mê cung bằng cây lớn nhất Việt Nam, được mở cửa từ ngày 8/3/2018 ... Khi nước đông đá, thể tích tăng 9% so với ban đầu...

Câu 12

    Lan muốn dán giấy dán tường lên phòng cao 2,75m, rộng 3,2m, dài 4m. Mỗi cuộn giấy dán tường dài 10m, rộng 0,66m có giá 159 000 đồng. Em hãy đặt một đề bài từ các thông tin trên và giải bài toán đó.

    Phương pháp giải:

    Đặt đề toán rồi giải bài toán theo thông tin ở đề bài.

    Lời giải chi tiết:

    Đề bài:

    Căn phòng của Lan chiều dài 4m, chiều rộng 3,2m, chiều cao 2,75m. Lan muốn dán giấy dán tường lên 4 bức tường. Mỗi cuộn giấy dán tường dài 10m, rộng 0,66m có giá 159 000 đồng. Hỏi Lan cần bao nhiêu tiền để mua giấy dán tường? Biết diện tích các cửa là 3m2

    Giải

    Diện tích tường của căn phòng là:

    (4 + 3,2) x 2 x 2,75 = 39,6 (m2)

    Diện tích cần dán giấy dán tường là

    39,6 – 3 = 36,6 (m2)

    Diện tích một cuộn giấy dán tường là:

    10 x 0,66 = 6,6 (m2)

    Số tiền mua giấy là:

    159 000 x (36,6 : 6,6) gần bằng 881 72700 (đồng)

    Đáp số: 881 727 đồng

    Câu 11

      Khi nước đông đá, thể tích tăng 9% so với ban đầu. Quỳnh có một khay đá đầy có kích thước 24cm, 17cm, 4cm.

      a) Nếu để đá tan ra thành nước thì thể tích nước trong khay là bao nhiêu lít? (Lấy kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).

      b) Với lượng nước trong khay ở câu a) có thể đổ đầy chai 1,5 lít không? Vì sao?

      Phương pháp giải:

      a) Thể tích của khối nước đá = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

      Lượng nước trong khay = Thể tích của khối đá : 109 x 100

      b) Dựa vào kết quả vừa tìm được ở câu a) để kết luận

      Lời giải chi tiết:

      a) Thể tích của khối đá là:

      24 x 17 x 4 = 1632 (cm3)

      Khi đá tan thì thể tích nước trong khay là:

      1632 : (100 + 9) x 100 = 1497,24 ( cm3)

      Đổi 1497,24 cm3 = 1,49 lít

      b) Với lượng nước trong khay ở câu a) thì có thể đổ đầy chai vì 1,49 lít < 1,5 lít

      Câu 10

        Mê cung bằng cây lớn nhất Việt Nam, được mở cửa từ ngày 8/3/2018, nằm ở ven đê sông Hồng, thuộc quận Long Biên, Hà Nội. Bán kính của đường tròn lớn nhất trong mê cung là 42,8m. Khoảng 12 000 cây hồng lộc có nguồn gốc từ Bến Tre được trồng để tạo nên mê cung. Tính diện tích khu mê cung này.

        Phương pháp giải:

        Diện tích của khu mê cung = bán kính x bán kính x 3,14

        Lời giải chi tiết:

        Diện tích của khu mê cung là:

        42,8 x 42,8 x 3,14 = 5751,9776 (m2)

        Đáp số: 5751,9776 m2

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 10
        • Câu 11
        • Câu 12
        • Câu 13

        Mê cung bằng cây lớn nhất Việt Nam, được mở cửa từ ngày 8/3/2018, nằm ở ven đê sông Hồng, thuộc quận Long Biên, Hà Nội. Bán kính của đường tròn lớn nhất trong mê cung là 42,8m. Khoảng 12 000 cây hồng lộc có nguồn gốc từ Bến Tre được trồng để tạo nên mê cung. Tính diện tích khu mê cung này.

        Phương pháp giải:

        Diện tích của khu mê cung = bán kính x bán kính x 3,14

        Lời giải chi tiết:

        Diện tích của khu mê cung là:

        42,8 x 42,8 x 3,14 = 5751,9776 (m2)

        Đáp số: 5751,9776 m2

        Khi nước đông đá, thể tích tăng 9% so với ban đầu. Quỳnh có một khay đá đầy có kích thước 24cm, 17cm, 4cm.

        a) Nếu để đá tan ra thành nước thì thể tích nước trong khay là bao nhiêu lít? (Lấy kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).

        b) Với lượng nước trong khay ở câu a) có thể đổ đầy chai 1,5 lít không? Vì sao?

        Phương pháp giải:

        a) Thể tích của khối nước đá = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

        Lượng nước trong khay = Thể tích của khối đá : 109 x 100

        b) Dựa vào kết quả vừa tìm được ở câu a) để kết luận

        Lời giải chi tiết:

        a) Thể tích của khối đá là:

        24 x 17 x 4 = 1632 (cm3)

        Khi đá tan thì thể tích nước trong khay là:

        1632 : (100 + 9) x 100 = 1497,24 ( cm3)

        Đổi 1497,24 cm3 = 1,49 lít

        b) Với lượng nước trong khay ở câu a) thì có thể đổ đầy chai vì 1,49 lít < 1,5 lít

        Lan muốn dán giấy dán tường lên phòng cao 2,75m, rộng 3,2m, dài 4m. Mỗi cuộn giấy dán tường dài 10m, rộng 0,66m có giá 159 000 đồng. Em hãy đặt một đề bài từ các thông tin trên và giải bài toán đó.

        Phương pháp giải:

        Đặt đề toán rồi giải bài toán theo thông tin ở đề bài.

        Lời giải chi tiết:

        Đề bài:

        Căn phòng của Lan chiều dài 4m, chiều rộng 3,2m, chiều cao 2,75m. Lan muốn dán giấy dán tường lên 4 bức tường. Mỗi cuộn giấy dán tường dài 10m, rộng 0,66m có giá 159 000 đồng. Hỏi Lan cần bao nhiêu tiền để mua giấy dán tường? Biết diện tích các cửa là 3m2

        Giải

        Diện tích tường của căn phòng là:

        (4 + 3,2) x 2 x 2,75 = 39,6 (m2)

        Diện tích cần dán giấy dán tường là

        39,6 – 3 = 36,6 (m2)

        Diện tích một cuộn giấy dán tường là:

        10 x 0,66 = 6,6 (m2)

        Số tiền mua giấy là:

        159 000 x (36,6 : 6,6) gần bằng 881 72700 (đồng)

        Đáp số: 881 727 đồng

        Người ta dùng chiếc xe tải với thùng xe có chiều dài 3260mm, chiều rộng 1400mm, chiều cao 2100mm để chở các thùng sách. Mỗi thùng sách có dạng hình lập phương với kích thước như hình bên.

        Hỏi mỗi chiếc xe như vậy có thể xếp được bao nhiêu thùng sách?

        Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 1

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Đổi mm sang dm

        Bước 2: Thể tích thùng xe của xe tải = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

        Bước 3: Thể tích một thùng sách hình lập phương = cạnh x cạnh x cạnh

        Bước 4: số thùng sách xếp được = Thể tích thùng xe của xe tải : Thể tích một thùng sách hình lập phương

        Lời giải chi tiết:

        Đổi 3260 mm = 32,6dm

        1400 mm = 14dm

        2100 mm = 21dm

        350 mm = 3,5dm

        Thể tích thùng xe của xe tải là:

        32,6 x 14 x 21 = 9584,4 (dm3)

        Thể tích một thùng sách hình lập phương là:

        3,5 x 3,5 x 3,5 = 42,875 (dm3)

        Mỗi chiếc xe như vậy có thể xếp được số thùng sách là:

        9584,4 : 42,875 = 223,5 ( thùng)

        Đáp số: 223 thùng

        Câu 13

          Người ta dùng chiếc xe tải với thùng xe có chiều dài 3260mm, chiều rộng 1400mm, chiều cao 2100mm để chở các thùng sách. Mỗi thùng sách có dạng hình lập phương với kích thước như hình bên.

          Hỏi mỗi chiếc xe như vậy có thể xếp được bao nhiêu thùng sách?

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 3 1

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Đổi mm sang dm

          Bước 2: Thể tích thùng xe của xe tải = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

          Bước 3: Thể tích một thùng sách hình lập phương = cạnh x cạnh x cạnh

          Bước 4: số thùng sách xếp được = Thể tích thùng xe của xe tải : Thể tích một thùng sách hình lập phương

          Lời giải chi tiết:

          Đổi 3260 mm = 32,6dm

          1400 mm = 14dm

          2100 mm = 21dm

          350 mm = 3,5dm

          Thể tích thùng xe của xe tải là:

          32,6 x 14 x 21 = 9584,4 (dm3)

          Thể tích một thùng sách hình lập phương là:

          3,5 x 3,5 x 3,5 = 42,875 (dm3)

          Mỗi chiếc xe như vậy có thể xếp được số thùng sách là:

          9584,4 : 42,875 = 223,5 ( thùng)

          Đáp số: 223 thùng

          Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán lớp 5 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 Toán 5 tập 2: Tổng quan

          Phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 thường chứa các bài toán đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tế, hoặc mở rộng kiến thức để giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Các bài toán này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.

          Nội dung chi tiết các bài toán

          Để giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài toán trong phần C, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài toán:

          Bài 1: (Ví dụ về một bài toán cụ thể)

          Đề bài: (Nêu rõ đề bài của bài toán)

          Phân tích: Bài toán này yêu cầu chúng ta (Phân tích yêu cầu của bài toán, xác định kiến thức cần sử dụng).

          Lời giải: (Trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Có thể sử dụng sơ đồ, hình vẽ minh họa nếu cần thiết).

          Kết luận: (Nêu kết quả cuối cùng của bài toán).

          Bài 2: (Ví dụ về một bài toán cụ thể khác)

          Đề bài: (Nêu rõ đề bài của bài toán)

          Phân tích: Bài toán này yêu cầu chúng ta (Phân tích yêu cầu của bài toán, xác định kiến thức cần sử dụng).

          Lời giải: (Trình bày lời giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Có thể sử dụng sơ đồ, hình vẽ minh họa nếu cần thiết).

          Kết luận: (Nêu kết quả cuối cùng của bài toán).

          Các phương pháp giải toán thường gặp

          Trong quá trình giải các bài toán phần C, các em có thể gặp một số phương pháp giải toán thường gặp sau:

          • Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích bài toán thành các thành phần nhỏ hơn, giải quyết từng thành phần, sau đó tổng hợp lại để tìm ra lời giải cuối cùng.
          • Phương pháp suy luận logic: Sử dụng các quy tắc logic để suy luận và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
          • Phương pháp vẽ sơ đồ: Sử dụng sơ đồ để minh họa các mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán, giúp dễ dàng hình dung và tìm ra lời giải.
          • Phương pháp thử và kiểm tra: Thử các giá trị khác nhau để kiểm tra xem giá trị nào thỏa mãn điều kiện của bài toán.

          Mở rộng kiến thức

          Ngoài việc giải các bài toán trong sách bài tập, các em cũng nên tìm hiểu thêm về các kiến thức liên quan để mở rộng hiểu biết và nâng cao khả năng giải toán. Các em có thể tham khảo thêm các tài liệu tham khảo, các bài giảng online, hoặc trao đổi với bạn bè và thầy cô giáo.

          Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em nên luyện tập thêm các bài toán tương tự. Các em có thể tìm các bài toán luyện tập trên internet, trong các sách bài tập khác, hoặc tự tạo ra các bài toán mới.

          Lời khuyên

          Khi giải toán, các em nên:

          1. Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
          2. Phân tích bài toán và xác định kiến thức cần sử dụng.
          3. Trình bày lời giải một cách rõ ràng, dễ hiểu.
          4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Kết luận

          Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 61 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!