Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình ôn tập và làm bài tập Toán 10.

Chúng tôi sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích chi tiết từng bước để các em hiểu rõ bản chất của bài toán.

Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt độ cao nào đó rồi rơi xuống

Đề bài

Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt độ cao nào đó rồi rơi xuống. Biết quỹ đạo chuyển động quả quả bóng là một parabol và độ cao h của quả bóng được tính bởi công thức \(h = \frac{1}{2}a{t^2} + {v_0}t + {h_0}\), trong đó độ cao h và độ cao ban đầu \({h_0}\) được tính bằng mét, t là thời gian của chuyển động tính bằng \(m/{s^2}\), \({v_0}\) là vận tốc ban đầu được tính bằng \(m/s\). Tìm \(a,{v_0},{h_0}\) biết sau 0,5 giây quả bóng đạt được độ cao \(6,075m\); sau 1 giây quả bóng đạt được độ cao \(8,5m\); sau 2 giây quả bóng đạt được độ cao \(6m\);

Lời giải chi tiết

Theo công thức, độ cao h đạt được sau 0,5 giây, 1 giây, 2 giây là:

\(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{2}a.0,{5^2} + {v_0}.0,5 + {h_0} = 6,075\\\frac{1}{2}a{.1^2} + {v_0}.1 + {h_0} = 8,5\\\frac{1}{2}a{.2^2} + {v_0}.2 + {h_0} = 6\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{8}a + \frac{1}{2}{v_0} + {h_0} = 6,075\\\frac{1}{2}a + {v_0} + {h_0} = 8,5\\2a + 2{v_0} + {h_0} = 6\end{array} \right.\)

Giải hệ bằng máy tính cầm tay, ta được \(a = - 9,8;{v_0} = 12,2;{h_0} = 1,2\)

Vậy \(a = - 9,8m/{s^2};{v_0} = 12,2m/s;{h_0} = 1,2m\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất cơ bản của tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải xác định đúng các tập hợp, thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu, bù, và chứng minh các đẳng thức tập hợp.

Nội dung chi tiết bài 6 trang 12

Bài 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  1. Xác định các tập hợp: Học sinh cần xác định các tập hợp dựa trên các điều kiện cho trước. Ví dụ: Tập hợp các số tự nhiên chia hết cho 3, tập hợp các nghiệm của phương trình bậc hai.
  2. Thực hiện các phép toán trên tập hợp: Tính hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp. Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 6}, tính A ∪ B, A ∩ B, A \ B.
  3. Chứng minh đẳng thức tập hợp: Sử dụng các tính chất của phép hợp, giao, hiệu, bù để chứng minh các đẳng thức tập hợp. Ví dụ: Chứng minh A ∪ (B ∩ C) = (A ∪ B) ∩ (A ∪ C).
  4. Giải các bài toán ứng dụng: Vận dụng kiến thức về tập hợp để giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ: Bài toán về khảo sát sở thích của học sinh trong lớp.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giải quyết bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều một cách hiệu quả, học sinh cần:

  • Nắm vững định nghĩa và tính chất của các tập hợp: Hiểu rõ khái niệm tập hợp, các phần tử của tập hợp, và các phép toán trên tập hợp.
  • Sử dụng các công thức và quy tắc: Áp dụng các công thức và quy tắc về phép hợp, giao, hiệu, bù để tính toán và chứng minh.
  • Phân tích bài toán một cách logic: Xác định rõ các tập hợp, các điều kiện cho trước, và mục tiêu của bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tính A ∪ B và A ∩ B.

Giải:

  • A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6} (tập hợp các phần tử thuộc A hoặc B)
  • A ∩ B = {3, 4} (tập hợp các phần tử thuộc cả A và B)

Ví dụ 2: Chứng minh A ∪ (B ∩ C) = (A ∪ B) ∩ (A ∪ C).

Giải:

Để chứng minh đẳng thức này, ta có thể sử dụng các tính chất của phép hợp và giao. Ta sẽ chứng minh bằng cách chỉ ra rằng mọi phần tử thuộc A ∪ (B ∩ C) đều thuộc (A ∪ B) ∩ (A ∪ C) và ngược lại.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tập hợp, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo. Giaitoan.edu.vn sẽ tiếp tục cập nhật thêm nhiều bài giải chi tiết và các dạng bài tập khác để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

Tài liệu tham khảo

  • Sách giáo khoa Toán 10 – Cánh diều
  • Sách bài tập Toán 10 – Cánh diều
  • Các trang web học Toán online uy tín

Kết luận

Bài 6 trang 12 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10