Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình ôn tập và làm bài tập Toán 10 một cách hiệu quả nhất.
Chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, kèm theo các bước giải chi tiết và phân tích chuyên sâu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Một phân tử DNA có khối lượng là \({72.10^4}\) đvC và có 2826 liên kết hyddro
Đề bài
Một phân tử DNA có khối lượng là \({72.10^4}\) đvC và có 2826 liên kết hyddro. Mạch 2 có số nu loại A bằng 2 lần số nu loại T và bằng 3 lần số nu loại X. Xác định số nucleotit mỗi loại trên từng mạch của phân tử DNA đó. Biết rằng một nu có khối lượng trung bình là 300 đvC.
Lời giải chi tiết
Kí hiệu: A, G, T, X lần lượt là tổng số nu loại A, G, T, X của phân tử DNA.
N là tổng số nu của phân tử DNA
\({A_1},{G_1},{T_1},{X_1}\) lần lượt là tổng số nu loại A, G, T, X trong mạch 1.
\({A_2},{G_2},{T_2},{X_2}\) lần lượt là tổng số nu loại A, G, T, X trong mạch 2.
Ta có: Khối lượng DNA là \({72.10^4}\) đvC
\( \Rightarrow N = {72.10^4}:300 = 2400\) hay \(2A + 2G = 2400\) (1)
Lại có: Số liên kết hyddro là 2826 liên kết \( \Rightarrow 2A + 3G = 2826\) (2)
Từ (1,2) ta suy ra \(A = T = 774\) và \(G = X = 426\)
Mạch 2 có số nu loại A bằng 2 lần số nu loại T và bằng 3 lần số nu loại X
\( \Rightarrow {A_2} = 2{T_2} = 3{X_2}\)
Mà \(A = {A_1} + {A_2} = {T_2} + 2{T_2} = 3{T_2} \Rightarrow {T_2} = 774:3 = 258\)
\( \Rightarrow {A_2} = 2.258 = 516;\;\;{X_2} = 516:3 = 172\)
\(G = {G_1} + {G_2} = {X_2} + {G_2} \Rightarrow {G_2} = 426 - 172 = 254\)
Vậy số nucleotit trên mỗi loại trên từng mạch của phân tử DNA đó là:
\({A_1} = {T_2} = 258;\;\;{T_1} = {A_2} = 516;\;\;{G_1} = {X_2} = 172;\;\;{X_1} = {G_2} = 254.\)
Bài 6 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm cơ bản, nắm vững các công thức và kỹ năng giải toán liên quan.
Bài 6 bao gồm một số câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác như:
Cho hai điểm A(xA, yA) và B(xB, yB). Tìm tọa độ của vectơ AB.
Lời giải:
Vectơ AB có tọa độ là (xB - xA, yB - yA). Để tìm tọa độ cụ thể, ta thay các giá trị xA, yA, xB, yB vào công thức trên.
Cho vectơ a = (x1, y1) và vectơ b = (x2, y2). Tính vectơ a + b.
Lời giải:
Vectơ a + b có tọa độ là (x1 + x2, y1 + y2). Thực hiện phép cộng các thành phần tương ứng của hai vectơ.
Ngoài các bài tập cơ bản về tọa độ và phép toán vectơ, bài 6 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập sau:
Vectơ là một công cụ mạnh mẽ trong hình học, giúp giải quyết nhiều bài toán phức tạp một cách dễ dàng. Vectơ được sử dụng để:
Để học tốt môn Toán 10 và giải bài tập vectơ hiệu quả, các em có thể tham khảo các tài liệu sau:
Bài 6 trang 22 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều là một bài tập quan trọng, giúp các em củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập Toán 10.