Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm, thuộc chương trình Chân trời sáng tạo. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và củng cố kiến thức về tỉ số phần trăm, ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp bộ đề trắc nghiệm đa dạng, kèm đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra trên lớp.

Đề bài

    Câu 1 :

    Tìm một số biết \(\dfrac{3}{5}\% \) của nó bằng $0,3.$

    • A.

      \(100\) 

    • B.

      \(60\)

    • C.

      \(30\) 

    • D.

      \(50\)

    Câu 2 :

    Tỉ số giữa học sinh nam và học sinh nữ là $80\% .$ Tìm số học sinh nam, biết lớp $6A$ có $36$ học sinh?

    • A.

      $20$ học sinh.

    • B.

      $17$ học sinh.

    • C.

      $19$ học sinh.

    • D.

      $16$ học sinh.

    Câu 3 :

    Hiệu của hai số là \(21.\) Biết \(37,5\% \) số lớn bằng \(0,6\) số nhỏ. Hai số đó là

    • A.

      \(56;35\)

    • B.

      \(45;56\)

    • C.

      \(60;39\)

    • D.

      \(56;45\)

    Câu 4 :

    Một lớp có chưa đến \(50\) học sinh. Cuối năm có \(30\% \) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá, còn lại là trung bình. Tính số học sinh trung bình.

    • A.

      \(15\) học sinh

    • B.

      \(13\) học sinh

    • C.

      \(20\) học sinh

    • D.

      \(9\) học sinh

    Câu 5 :

    Tỉ số của hai số $a$ và $b$ là $120\% .$ Hiệu của hai số đó là $16.$ Tìm tổng hai số đó.

    • A.

      \(96\)

    • B.

      \(167\)

    • C.

      \(150\)

    • D.

      \(176\)

    Câu 6 :

    Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán \(\dfrac{1}{6}\) tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán \(\dfrac{1}{3}\) số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại \(13m.\) Tính chiều dài tấm vải ban đầu.

    • A.

      \(87m\)

    • B.

      \(78m\)

    • C.

      \(60\)

    • D.

      \(38\) 

    Câu 7 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 1

    Một người bỏ ra \(160000\) đồng tiền vốn mua rau, sau khi bán hết số rau người đó người đó thu về \(200000\) đồng. Hỏi tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

    A. \(2\% \)

    B. \(20\% \)

    C. \(25\% \)

    D. \(80\% \)

    Câu 8 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 2Một người bán xe đạp được lãi $16\% $ so với giá bán thì được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá vốn?

    A. \(18,5\% \)

    B. \(19,04\% \)

    C. \(20,8\% \)

    D. \(22,05\% \)

    Câu 9 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 3

    Trong các công thức sau, công thức nào đúng?

    A. Giá bán = giá vốn - lãi

    B. Giá bán = giá vốn + lỗ

    C. Giá vốn = giá bán + lãi

    D. Giá bán = giá vốn + lãi

    Câu 10 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 4Một cửa hàng bán tạp hóa cả ngày bán được $7440000$ đồng. Nếu tiền bán được tăng thêm $400000$ đồng thì tiền lãi sẽ là $1640000$ đồng. Hỏi tiền lãi thực sự bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

    A. \(20\% \)

    B. \(22,04\% \)

    C. \(24,4\% \)

    D. \(28\% \)

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Tìm một số biết \(\dfrac{3}{5}\% \) của nó bằng $0,3.$

    • A.

      \(100\) 

    • B.

      \(60\)

    • C.

      \(30\) 

    • D.

      \(50\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Công thức tìm một số biết giá trị một phân số của nó:

    Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\) thì số đó được tính bằng \(a:\dfrac{m}{n}\) \(\left( {m,n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)

    Lời giải chi tiết :

    Đổi \(\dfrac{3}{5}\% = \dfrac{3}{5}:100 = \dfrac{3}{{500}}\)

    Số đó là: \(0,3:\dfrac{3}{{500}} = \dfrac{3}{{10}}.\dfrac{{500}}{3} = 50\)

    Vậy số cần tìm là \(50\)

    Câu 2 :

    Tỉ số giữa học sinh nam và học sinh nữ là $80\% .$ Tìm số học sinh nam, biết lớp $6A$ có $36$ học sinh?

    • A.

      $20$ học sinh.

    • B.

      $17$ học sinh.

    • C.

      $19$ học sinh.

    • D.

      $16$ học sinh.

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    - Đổi \(80\% \) ra phân số để tìm tỉ số của hai số học sinh.

    - Áp dụng dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ để tìm số học sinh.

    Lời giải chi tiết :

    Đổi \(80\% = \dfrac{4}{5}\), tức là số học sinh nam bằng \(\dfrac{4}{5}\) số học sinh nữ.

    Tổng số phần là: $4 + 5 = 9$ (phần)

    Lớp $6A$ có số học sinh nam là: \(36:9.4 = 16\) (học sinh)

    Vậy lớp có \(16\) học sinh nam.

    Câu 3 :

    Hiệu của hai số là \(21.\) Biết \(37,5\% \) số lớn bằng \(0,6\) số nhỏ. Hai số đó là

    • A.

      \(56;35\)

    • B.

      \(45;56\)

    • C.

      \(60;39\)

    • D.

      \(56;45\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    - Đổi \(37,5\% \) và \(0,6\) qua phân số.

    - Tính tỉ số giữa số lớn và số nhỏ.

    - Áp dụng dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ để tìm hai số.

    Lời giải chi tiết :

    Đổi \(37,5\% = \dfrac{3}{8};0,6 = \dfrac{3}{5}\)

    Tỉ số giữa số lớn và số nhỏ là: \(\dfrac{3}{5}:\dfrac{3}{8} = \dfrac{8}{5}\)

    Hiệu số phần bằng nhau là: \(8 - 5 = 3\) (phần)

    Số lớn là: \(21:3 \times 8 = 56\)

    Số nhỏ là: \(56 - 21 = 35\)

    Vậy hai số đó là \(56;35\)

    Câu 4 :

    Một lớp có chưa đến \(50\) học sinh. Cuối năm có \(30\% \) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá, còn lại là trung bình. Tính số học sinh trung bình.

    • A.

      \(15\) học sinh

    • B.

      \(13\) học sinh

    • C.

      \(20\) học sinh

    • D.

      \(9\) học sinh

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    - Đổi \(30\% = \dfrac{3}{{10}}\)

    - Tính số học sinh của lớp dựa theo điều kiện số học sinh phải là số tự nhiên.

    - Tính số phần ứng với học sinh trung bình và tính số học sinh trung bình.

    Lời giải chi tiết :

    Đổi \(30\% = \dfrac{3}{{10}}\)

    Do đó \(\dfrac{3}{{10}}\) số học sinh xếp loại giỏi; \(\dfrac{3}{8}\) số học sinh xếp loại khá.

    Vì số học sinh phải là số tự nhiên nên phải chia hết cho \(10\) và \(8\)

    \(BCNN\left( {10,8} \right) = 40\) nên số học sinh của lớp là \(40\)

    Phân số chỉ số học sinh trung bình là: \(1 - \dfrac{3}{{10}} - \dfrac{3}{8} = \dfrac{{13}}{{40}}\) (số học sinh)

    Số học sinh trung bình là: \(40.\dfrac{{13}}{{40}} = 13\) (học sinh)

    Vậy lớp có \(13\) học sinh trung bình.

    Câu 5 :

    Tỉ số của hai số $a$ và $b$ là $120\% .$ Hiệu của hai số đó là $16.$ Tìm tổng hai số đó.

    • A.

      \(96\)

    • B.

      \(167\)

    • C.

      \(150\)

    • D.

      \(176\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    - Tìm phân số biểu thị tỉ số của hai số \(a,b\)

    - Dùng phương pháp giải bài toán hiệu tỉ để tìm hai số, từ đó tính tổng hai số đó.

    Lời giải chi tiết :

    Đổi \(120\% = \dfrac{{120}}{{100}} = \dfrac{6}{5}\)

    Hiệu số phần bằng nhau là: \(6 - 5 = 1\) (phần)

    Số lớn là: \(16:1.6 = 96\)

    Số bé là: \(16:1.5 = 80\)

    Tổng hai số là: \(96 + 80 = 176\)

    Câu 6 :

    Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán \(\dfrac{1}{6}\) tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán \(\dfrac{1}{3}\) số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại \(13m.\) Tính chiều dài tấm vải ban đầu.

    • A.

      \(87m\)

    • B.

      \(78m\)

    • C.

      \(60\)

    • D.

      \(38\) 

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Muốn tìm một số biết \(\dfrac{m}{n}\) của nó bằng \(a\), ta tính \(a:\dfrac{m}{n}\left( {m,n \in {N^*}} \right)\)

    Giải bài toán bằng cách suy ngược từ cuối lên :

    + Tìm số mét vải của ngày thứ tư khi chưa bán (hay nói cách khác, là tìm số vải còn lại sau ngày thứ 3)

    + Tiếp theo, tìm số mét vải của ngày thứ ba khi chưa bán (hay số mét vải còn lại sau ngày thứ 2)

    + Rồi tìm số mét vải của ngày thứ nhất khi chưa bán (số mét vải lúc đầu).

    Lời giải chi tiết :

    Số mét vải của ngày thứ tư khi chưa bán là: \(13:\left( {1 - \dfrac{1}{3}} \right) = \dfrac{{39}}{2}\left( m \right)\)

    Số mét vải của ngày thứ ba khi chưa bán là: \(\left( {\dfrac{{39}}{2} + 9} \right):\left( {1 - 25\% } \right) = 38\left( m \right)\)

    Số mét vải của ngày thứ hai khi chưa bán là: \(\left( {38 + 10} \right):\left( {1 - 20\% } \right) = 60\left( m \right)\)

    Số mét vải của ngày đầu tiên khi chưa bán là: \(\left( {60 + 5} \right):\left( {1 - \dfrac{1}{6}} \right) = 78\left( m \right)\)

    Vậy lúc đầu tấm vải dài số mét là: \(78m\).

    Câu 7 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 5

    Một người bỏ ra \(160000\) đồng tiền vốn mua rau, sau khi bán hết số rau người đó người đó thu về \(200000\) đồng. Hỏi tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

    A. \(2\% \)

    B. \(20\% \)

    C. \(25\% \)

    D. \(80\% \)

    Đáp án

    C. \(25\% \)

    Phương pháp giải :

    - Tính tiền lãi theo công thức: Lãi = giá bán – giá vốn.

    - Tìm tỉ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền vốn, ta tìm thương giữa tiền lãi và tiền vốn rồi nhân thương đó với \(100\) và viết thêm kí hiệu \(\% \) vào bên phải tích tìm được.

    Lời giải chi tiết :

    Tiền lãi thu được sau khi bán hết số rau đó là:

    \(200000 - 160000 = 40000\) (đồng)

    Tỉ số phần trăm giữa tiền lãi và tiền vốn là:

    \(40000:160000 = 0,25 = 25\% \)

    Đáp số: \(25\% \).

    Câu 8 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 6Một người bán xe đạp được lãi $16\% $ so với giá bán thì được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá vốn?

    A. \(18,5\% \)

    B. \(19,04\% \)

    C. \(20,8\% \)

    D. \(22,05\% \)

    Đáp án

    B. \(19,04\% \)

    Phương pháp giải :

    Coi giá bán là \(100\% \) tiền lãi sẽ chiếm \(16\% \) giá bán.

    Ta có: 

    Giá bán = giá vốn + lãi

    \(100\% \) \(84\% \) \(16\% \)

     Vậy giá vốn sẽ chiếm \(84\% \) giá bán.

    Muốn biết được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá vốn ta tìm tỉ số phần trăm giữa \(16\) và \(84.\)

    Lời giải chi tiết :

    Coi giá bán là \(100\% \) thì tiền lãi sẽ chiếm \(16\% \) giá bán.

    Ta có: Giá bán \(=\) giá vốn \(+\) lãi.

    Giá vốn chiếm số phần trăm so với giá bán là:

    \(100\% - 16\% = 84\% \)

    Tiền lãi chiếm số phần trăm so với giá vốn là:

    \(16:84 = 0,1904 = 19,04\% \)

    Đáp số: \(19,04\% \).

    Câu 9 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 7

    Trong các công thức sau, công thức nào đúng?

    A. Giá bán = giá vốn - lãi

    B. Giá bán = giá vốn + lỗ

    C. Giá vốn = giá bán + lãi

    D. Giá bán = giá vốn + lãi

    Đáp án

    D. Giá bán = giá vốn + lãi

    Lời giải chi tiết :

    Ta có các công thức :

    +) Giá bán = giá vốn + lãi;

    +) Giá vốn = giá bán – lãi;

    +) Lãi = giá bán – giá vốn;

    +) Giá bán = giá vốn – lỗ.

    Vậy công thức đúng là:

    Giá bán = giá vốn + lãi.

    Câu 10 :

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo 0 8Một cửa hàng bán tạp hóa cả ngày bán được $7440000$ đồng. Nếu tiền bán được tăng thêm $400000$ đồng thì tiền lãi sẽ là $1640000$ đồng. Hỏi tiền lãi thực sự bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?

    A. \(20\% \)

    B. \(22,04\% \)

    C. \(24,4\% \)

    D. \(28\% \)

    Đáp án

    A. \(20\% \)

    Phương pháp giải :

    + Tính tiền lãi thực sự cửa hàng thu được:

    Tiến bán = tiền vốn + tiền lãi

    Tiền vốn không thay đổi, do đó nếu tiền lãi tăng lên bao nhiêu thì tiền bán tăng lên bấy nhiêu và ngược lãi, tiền bán tăng lên bao nhiêu thì tiền lãi tăng lên bấy nhiêu.

    + Tính tỉ số phần trăm của tiền lãi thực sự với tiền vốn bằng cách lấy tiền lãi thực sự chia cho tiền vốn) rồi nhân với $100 \%$.

    Lời giải chi tiết :

    Tiền lãi thực sự cửa hàng thu được là:

    $1640000 - 400000 = 1240000$ (đồng)

    Tiền vốn là:

    $7440000 - 1240000 = 6200000$ (đồng)

    Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:

    \(1240000:6200000 = 0,2 = 20\% \)

    Đáp số: \(20\%\).

    Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo – nội dung then chốt trong chuyên mục giải toán 6 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo - Tổng quan

    Bài 5 trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ứng dụng tỉ số phần trăm vào giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán thường liên quan đến việc tính tỉ số phần trăm của một số, tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó, và các bài toán về tăng, giảm tỉ số phần trăm.

    Các dạng bài tập thường gặp

    1. Tính tỉ số phần trăm của một số: Dạng bài này yêu cầu học sinh xác định phần trăm của một đại lượng so với một đại lượng khác. Ví dụ: Tính tỉ số phần trăm của 20 so với 80.
    2. Tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó: Dạng bài này yêu cầu học sinh tìm giá trị của một đại lượng khi biết phần trăm của nó. Ví dụ: Tìm số x biết 20% của x là 10.
    3. Bài toán về tăng, giảm tỉ số phần trăm: Dạng bài này yêu cầu học sinh tính giá trị mới sau khi tăng hoặc giảm một đại lượng theo một tỉ số phần trăm nhất định. Ví dụ: Một chiếc áo có giá gốc là 200.000 đồng, sau khi giảm giá 10%, giá mới của chiếc áo là bao nhiêu?
    4. Bài toán ứng dụng thực tế: Các bài toán liên quan đến tính tiền thuế, tiền lãi, tiền giảm giá, hoặc các tình huống mua bán, kinh doanh.

    Hướng dẫn giải bài tập

    Để giải các bài tập về tỉ số phần trăm, học sinh cần nắm vững các công thức sau:

    • Tỉ số phần trăm của a so với b: (a/b) * 100%
    • Tìm x khi biết a% của x là b: x = (b * 100) / a
    • Tính giá trị sau khi tăng a%: Giá trị mới = Giá trị cũ + (Giá trị cũ * a/100)
    • Tính giá trị sau khi giảm a%: Giá trị mới = Giá trị cũ - (Giá trị cũ * a/100)

    Ví dụ minh họa

    Ví dụ 1: Một lớp có 30 học sinh, trong đó có 12 học sinh giỏi. Tính tỉ số phần trăm học sinh giỏi của lớp.

    Giải: Tỉ số phần trăm học sinh giỏi của lớp là: (12/30) * 100% = 40%

    Ví dụ 2: Một cửa hàng bán một chiếc điện thoại với giá 10.000.000 đồng, sau khi giảm giá 5%, giá mới của chiếc điện thoại là bao nhiêu?

    Giải: Số tiền giảm giá là: 10.000.000 * 5/100 = 500.000 đồng. Giá mới của chiếc điện thoại là: 10.000.000 - 500.000 = 9.500.000 đồng.

    Luyện tập với trắc nghiệm

    Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em hãy tham gia vào bộ trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo tại giaitoan.edu.vn. Bộ trắc nghiệm được thiết kế với nhiều mức độ khó khác nhau, giúp các em tự đánh giá năng lực và cải thiện kết quả học tập.

    Lời khuyên

    Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài tập về tỉ số phần trăm, các em cần:

    • Nắm vững các công thức và định nghĩa liên quan.
    • Luyện tập thường xuyên với nhiều dạng bài tập khác nhau.
    • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các đại lượng cần tìm.
    • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

    Kết luận

    Trắc nghiệm Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm Toán 6 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tỉ số phần trăm sẽ giúp các em tự tin hơn trong các bài kiểm tra và ứng dụng vào thực tế cuộc sống.

    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6