Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng nhau giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 52 và 53 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Gia đình cô Hạnh quyết dịnh vay ngân hàng để mua nhà. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình cô Hạnh (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau: ● Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 1,8 tỉ đồng. ● Thời hạn cho vay là 60 tháng tính từ ngày gia đình cô Hạnh nhận được khoản vay trên. ● Lãi suất cho vay là 10,99%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 60 tháng). ● Mục đích vay là để mua nhà. ● Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồn
Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 52 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều
Gia đình cô Hạnh quyết dịnh vay ngân hàng để mua nhà. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình cô Hạnh (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa bên cho vay và bên vay?
Phương pháp giải:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay và bên vay.
Lời giải chi tiết:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay và bên vay.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 53 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều
Bác Chính vay ngân hàng một khoản tiền gốc là 500 triệu đồng trong hai kì hạn vỡi lãi suất mỗi kì là 8,5%. Hỏi tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
+) Sử dụng công thức tính tổng số tiền \(S\) phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngan hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng với khoản vay \(A\) trong \(n\) kì hạn với lãi suất \(r\) mỗi kì hạn là \(S = A{(1 + r)^n}\)
+) Trong bài này \(A = 500000000\) (đồng); \(r = 8,5\% = 0,085;n = 2.\)
Lời giải chi tiết:
Ta có \(A = 500000000\) (đồng); \(r = 8,5\% = 0,085.\)
Áp dụng công thức tính lãi kép, tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là:
\(S = 500000000.{(1 + 0,085)^2} = 588612500\) (đồng).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 52 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều
Gia đình cô Hạnh quyết dịnh vay ngân hàng để mua nhà. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình cô Hạnh (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa bên cho vay và bên vay?
Phương pháp giải:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay và bên vay.
Lời giải chi tiết:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay và bên vay.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 53 Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều
Bác Chính vay ngân hàng một khoản tiền gốc là 500 triệu đồng trong hai kì hạn vỡi lãi suất mỗi kì là 8,5%. Hỏi tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
+) Sử dụng công thức tính tổng số tiền \(S\) phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngan hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng với khoản vay \(A\) trong \(n\) kì hạn với lãi suất \(r\) mỗi kì hạn là \(S = A{(1 + r)^n}\)
+) Trong bài này \(A = 500000000\) (đồng); \(r = 8,5\% = 0,085;n = 2.\)
Lời giải chi tiết:
Ta có \(A = 500000000\) (đồng); \(r = 8,5\% = 0,085.\)
Áp dụng công thức tính lãi kép, tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là:
\(S = 500000000.{(1 + 0,085)^2} = 588612500\) (đồng).
Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình Toán 12. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết, công thức và phương pháp giải liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập, kèm theo các phân tích và giải thích rõ ràng.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình lượng giác cơ bản. Để giải quyết bài tập này, cần sử dụng các công thức lượng giác, các phép biến đổi đại số và các phương pháp giải phương trình lượng giác đã học.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bất phương trình lượng giác. Tương tự như phương trình lượng giác, cần sử dụng các công thức lượng giác, các phép biến đổi đại số và các phương pháp giải bất phương trình lượng giác đã học.
Bài tập này yêu cầu học sinh ứng dụng kiến thức về phương trình và bất phương trình lượng giác để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán này thường liên quan đến các hiện tượng vật lý, kỹ thuật hoặc kinh tế.
Bài tập này cung cấp một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh. Học sinh nên tự giải các câu hỏi này để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
Bài 1: (Đưa lời giải chi tiết cho bài 1 trang 52). Ví dụ: Giải phương trình sin(x) = 1/2. Ta có x = π/6 + k2π hoặc x = 5π/6 + k2π, k ∈ Z.
Bài 2: (Đưa lời giải chi tiết cho bài 2 trang 52). Ví dụ: Giải bất phương trình cos(x) > 0. Ta có -π/2 + k2π < x < π/2 + k2π, k ∈ Z.
Bài 3: (Đưa lời giải chi tiết cho bài 3 trang 53). Ví dụ: Một vật dao động điều hòa với phương trình x = 5cos(2πt + π/4). Xác định biên độ và chu kỳ của dao động. Biên độ A = 5, chu kỳ T = 1.
Bài 4: (Đưa lời giải chi tiết cho bài 4 trang 53). Ví dụ: Giải phương trình 2sin2(x) - 3sin(x) + 1 = 0. Đặt t = sin(x), ta có 2t2 - 3t + 1 = 0. Giải phương trình bậc hai, ta được t = 1 hoặc t = 1/2. Từ đó, tìm ra nghiệm của phương trình lượng giác.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2 trang 52 và 53 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!
Bài tập | Lời giải |
---|---|
Bài 1 trang 52 | sin(x) = 1/2 => x = π/6 + k2π hoặc x = 5π/6 + k2π |
Bài 2 trang 53 | 2sin2(x) - 3sin(x) + 1 = 0 => sin(x) = 1 hoặc sin(x) = 1/2 |