Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo

Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo

Toán lớp 5 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - Chân Trời Sáng Tạo

Bài 93 Toán lớp 5 thuộc chương trình Chân Trời Sáng Tạo là phần ôn tập quan trọng về phép nhân và phép chia. Bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa, giúp học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Câu nào đúng, câu nào sai? a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách: Chọn ý trả lời đúng. Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp. Quan sát biểu đồ sau: Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng $frac{2}{3}$ số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Ông Tư và bà B

Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời câu hỏi 1 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

    Câu nào đúng, câu nào sai?

    a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách:

    - Rút về đơn vị

    - Tính tỉ số.

    b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2.

    c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau:

    Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2

    Số lớn = Số bé + Hiệu

    d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó.

    e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25.

    Phương pháp giải:

    Đọc yêu cầu và trả lời các câu hỏi.

    Lời giải chi tiết:

    a) Đúng

    b) Sai (Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho số các số hạng)

    c) Đúng

    d) Đúng

    e) Sai (Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25 rồi nhân với 100)

    Câu 2

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời câu hỏi 2 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

      Chọn ý trả lời đúng.

      Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp.

      a) Tổ 1 đã nhận 3 hộp như thế. Số bóng Tổ 1 đã nhận là:

      A. 8 quả

      B. 16 quả

      C. 24 quả

      D. 144 quả

      b) Tổ 2 đã nhận 40 quả bóng. Số hộp bóng Tổ 2 đã nhận là:

      A. 5 hộp

      B. 8 hộp

      C. 18 hộp

      D. 40 hộp

      Phương pháp giải:

      - Tính số quả ở mỗi hộp

      a) Số quả bóng tổ 1 nhận được = số quả bóng ở mỗi hộp x số hộp tổ 1 đã nhận

      b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận = số quả bóng tổ 2 đã nhận : số quả bóng ở mỗi hộp

      Lời giải chi tiết:

      Mỗi hộp có số quả bóng là:

      144 : 18 = 8 (quả)

      a) Tổ 1 đã nhận số quả bóng là:

      8 x 3 = 24 (quả)

      Chọn C

      b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận là:

      40 : 8 = 5 (hộp)

      Chọn A

      Câu 4

        Video hướng dẫn giải

        Trả lời câu hỏi 4 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

        Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng $\frac{2}{3}$ số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Giá tiền bò con rẻ hơn bò mẹ là 10 000 000 đồng. Hỏi bác Năm đã mua mỗi con bò giá bao nhiêu tiền?

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ và bò con

        Bước 2: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ = (Tổng + hiệu) : 2

        Bước 3: Tính số tiền bác đã mua con bò con

        Lời giải chi tiết:

        Bác đã dùng tổng số tiền để mua một con bò mẹ và một con bò con là:

        33 000 000 x $\frac{2}{3}$ = 22 000 000 (đồng)

        Bác Năm đã mua con bò mẹ hết số tiền là:

        (22 000 000 + 10 000 000) : 2 = 16 000 000 (đồng)

        Bác Năm đã mua con bò con hết số tiền là:

        16 000 000 – 10 000 000 = 6 000 000 (đồng)

        Đáp số: bò mẹ: 16 000 000 đồng

        Bò con: 6 000 000 đồng

        Câu 8

          Video hướng dẫn giải

          Trả lời câu hỏi 8 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

          Chọn ý trả lời đúng.

          Để chuẩn bị cho hội thi Khéo tay hay làm, thầy Tổng phụ trách đề nghị ba lớp trong khối lớp 5, mỗi lớp chọn một đội dự thi theo yêu cầu:

          - Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ.

          - Trung bình mỗi lớp có 7 bạn dự thi.

          Dưới đây là số học sinh được đề nghị dự thi của các lớp 5A, 5B, 5C.

          Cách chọn học sinh nào thoả mãn cả hai yêu cầu trên?

          A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

          B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

          C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

          D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

          Phương pháp giải:

          Xét từng đáp án có thỏa mãn các yêu cầu hay không

          Lời giải chi tiết:

          Yêu cầu 1: Trung bình mỗi lớp có 7 học sinh tham gia

          A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

          Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 6 + 8 + 6 + 8) : 3 gần bằng 11 học sinh. (loại)

          B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

          Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (5 + 5 + 2 + 4 + 2 + 3) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

          C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

          Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 5 + 5 + 3 + 5) : 3 gần bằng 8 học sinh. (loại)

          D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

          Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (4 + 4 + 3 + 3 + 3 + 4) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

          Yêu cầu 2: Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ. Nghĩa là số bạn nam phải lớn hơn hoặc bằng 75% số bạn nữ.

          Xét đáp án B và D, ta có:

          B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

          ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

          5A: $\frac{5}{5} = 100\% $;

          5B: $\frac{2}{4} = \frac{1}{2} = 50\% $ < 75% (loại)

          D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

          Ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

          5A: $\frac{4}{4} = 1 = 100\% $;

          5B: $\frac{3}{3} = 1 = 100\% $;

          5C: $\frac{3}{4} = 75\% $

          Chọn D

          Câu 7

            Video hướng dẫn giải

            Trả lời câu hỏi 7 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

            Năm nay, một công ty đã xuất khẩu 1 000 tấn vải thiều. Công ty dự định, cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều xuất khẩu sẽ tăng thêm 40% (so với khối lượng xuất khẩu của năm trước). Hỏi sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều?

            Phương pháp giải:

            - Tính sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng bao nhiêu

            - Tính khối lượng vải thiều sau mỗi năm

            - Tính công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều sau 2 năm

            Lời giải chi tiết:

            Sau 1 năm khối lượng vải thiều tăng là:

            1 000 x 40% = 400 (tấn)

            Sau năm thứ nhất, khối lượng vải thiều xuất khẩu là:

            1 000 + 400 = 1 400 (tấn)

            Sau năm thứ hai, khối lượng vải thiều xuất khẩu là:

            1 400 + 1 400 x 40% = 1960 (tấn)

            Đáp số: 1 960 tấn

            Đất nước em

              Video hướng dẫn giải

              Trả lời câu hỏi Đất nước em trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

              Năm 2020 sản lượng sầu riêng của nước ta ước tính đạt 558 780 tấn. Năm 2021, sản lượng sầu riêng của nước ta tăng 15% so với năm 2020. Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 khoảng .?. tấn (làm tròn đến hàng trăm).

              Phương pháp giải:

              - Tính số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên

              - Tính Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021

              Lời giải chi tiết:

              Số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên là:

              558 780 x 15% = 83 817 (tấn)

              Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 là:

              558 780 + 83 817 = 642 597 (tấn)

              Làm tròn 642 597 đến hàng trăm ta được 642 600 tấn

              Đáp số: 642 600 tấn

              Câu 5

                Video hướng dẫn giải

                Trả lời câu hỏi 5 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh khối lớp 1?

                Phương pháp giải:

                - Tính số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3

                - Tính số học sinh khối 1,2 và 3

                - Vẽ sơ đồ

                - Tính tổng số phần bằng nhau

                - Tính giá trị của một phần

                - Tính số học sinh khối lớp 1

                Lời giải chi tiết:

                Số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3 là:

                100% - 40% = 60%

                Số học sinh khối 1,2 và 3 là:

                1225 x 60 : 100 = 735 (học sinh)

                Ta có sơ đồ:

                Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 4 1

                Tổng số phần bằng nhau là:

                1 + 2 = 3 (phần)

                Số học sinh khối lớp 1 là:

                245 x 1 = 245 (học sinh)

                Đáp số: 245 học sinh

                Câu 6

                  Video hướng dẫn giải

                  Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                  Ông Tư và bà Ba góp tiền vốn để kinh doanh theo tỉ lệ $\frac{3}{5}$ (nghĩa là số tiên góp vốn của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ số tiền góp vốn của bà Ba). Sau đợt kinh doanh, số tiền lãi của bà Ba nhiều hơn ông Tư là 28 000 000 đồng. Tính số tiền lãi của mỗi người, biết rằng tiền lãi được chia theo tỉ lệ tiền góp vốn.

                  Phương pháp giải:

                  Áp dụng dạng bài toán hiệu tỉ

                  Lời giải chi tiết:

                  Tiền lãi chia theo tỉ lệ tiền góp vốn nên tiền lãi của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ tiền lãi của bà Ba

                  Ta có sơ đồ:

                  Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 5 1

                  Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:

                  5 – 3 = 2 (phần)

                  Giá trị của một phần là:

                  28 000 000 : 2 = 14 000 000 (đồng)

                  Số tiền lãi của ông Tư là:

                  14 000 000 x 3 = 42 000 000 (đồng)

                  Số tiền lãi của bà Ba là:

                  42 000 000 + 28 000 000 = 70 000 000 (đồng)

                  Đáp số: ông Tư 42 000 đồng

                  Bà Ba: 70 000 000 đồng

                  Thử thách

                    Video hướng dẫn giải

                    Trả lời câu hỏi Thử thách trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                    Dưới đây là biểu đồ xuất khẩu gạo của một công ty.

                    Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 10 1

                    Số?

                    a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng.?.%.

                    b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu .?. nghìn tấn gạo.

                    Chú ý: Cứ 3 tháng liên tiếp (tính từ tháng 1) tạo thành một quý. Một năm có 4 quý.

                    Phương pháp giải:

                    Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng là (15 - 10) : 10 = 0,5 = 50%

                    b) Khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư tăng lên so với quý ba là:

                    22,5 x 50 : 100 = 11,25 (nghìn tấn)

                    Quý tư xuất khẩu khối lượng gạo là:

                    22,5 + 11,25 = 33,75 (nghìn tấn)

                    Câu 3

                      Video hướng dẫn giải

                      Trả lời câu hỏi 3 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                      Đề bài

                      Quan sát biểu đồ sau:

                      Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 2 1

                      a) Một tuần An đi bơi mấy ngày, mỗi ngày An bơi mấy giờ?

                      b) Trung bình mỗi ngày An bơi mấy giờ?

                      c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng bao nhiêu phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày?

                      Phương pháp giải:

                      Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.

                      Lời giải chi tiết:

                      a) Mỗi tuần An đi bơi 4 ngày

                      - Ngày thứ ba An bơi 0,75 giờ

                      - Ngày thứ năm An bơi 0,75 giờ

                      - Ngày thứ bảy An bơi 1 giờ

                      - Ngày chủ nhật An bơi 1,5 giờ.

                      b) Trung bình mỗi ngày An bơi là:

                      (0,75 + 0,75 + 1 + 1,5) : 4 = 1 (giờ)

                      c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng số phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày là:

                      1,5 : 1 = 1,5 = 150%

                      Vui học

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi Vui học trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy giúp các nhân viên đặt số lượng thú ngồi bông và rô-bốt hợp lí.

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 8 1

                        Phương pháp giải:

                        Áp dụng dạng bài toán tổng tỉ để giải bài toán

                        Lời giải chi tiết:

                        Theo bài toán, ta có sơ đồ sau:

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 8 2

                        Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

                        3 + 4 = 7 (phần)

                        Giá trị của một phần là:

                        175 : 7 = 25

                        Cần đặt số lượng thú nhồi bông là:

                        25 x 3 = 75 (sản phẩm)

                        Cần đặt số lượng rô-bốt là:

                        25 x 4 = 100 (sản phẩm)

                        Đáp số: Thú nhồi bông: 75 sản phẩm

                        Rô-bốt: 100 sản phẩm

                        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                        • Câu 1
                        • Câu 2
                        • Câu 3
                        • Câu 4
                        • Câu 5
                        • Câu 6
                        • Câu 7
                        • Câu 8
                        • Vui học
                        • Đất nước em
                        • Thử thách

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 1 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Câu nào đúng, câu nào sai?

                        a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách:

                        - Rút về đơn vị

                        - Tính tỉ số.

                        b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2.

                        c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau:

                        Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2

                        Số lớn = Số bé + Hiệu

                        d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó.

                        e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25.

                        Phương pháp giải:

                        Đọc yêu cầu và trả lời các câu hỏi.

                        Lời giải chi tiết:

                        a) Đúng

                        b) Sai (Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho số các số hạng)

                        c) Đúng

                        d) Đúng

                        e) Sai (Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25 rồi nhân với 100)

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 2 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Chọn ý trả lời đúng.

                        Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp.

                        a) Tổ 1 đã nhận 3 hộp như thế. Số bóng Tổ 1 đã nhận là:

                        A. 8 quả

                        B. 16 quả

                        C. 24 quả

                        D. 144 quả

                        b) Tổ 2 đã nhận 40 quả bóng. Số hộp bóng Tổ 2 đã nhận là:

                        A. 5 hộp

                        B. 8 hộp

                        C. 18 hộp

                        D. 40 hộp

                        Phương pháp giải:

                        - Tính số quả ở mỗi hộp

                        a) Số quả bóng tổ 1 nhận được = số quả bóng ở mỗi hộp x số hộp tổ 1 đã nhận

                        b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận = số quả bóng tổ 2 đã nhận : số quả bóng ở mỗi hộp

                        Lời giải chi tiết:

                        Mỗi hộp có số quả bóng là:

                        144 : 18 = 8 (quả)

                        a) Tổ 1 đã nhận số quả bóng là:

                        8 x 3 = 24 (quả)

                        Chọn C

                        b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận là:

                        40 : 8 = 5 (hộp)

                        Chọn A

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 3 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Đề bài

                        Quan sát biểu đồ sau:

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 1

                        a) Một tuần An đi bơi mấy ngày, mỗi ngày An bơi mấy giờ?

                        b) Trung bình mỗi ngày An bơi mấy giờ?

                        c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng bao nhiêu phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày?

                        Phương pháp giải:

                        Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.

                        Lời giải chi tiết:

                        a) Mỗi tuần An đi bơi 4 ngày

                        - Ngày thứ ba An bơi 0,75 giờ

                        - Ngày thứ năm An bơi 0,75 giờ

                        - Ngày thứ bảy An bơi 1 giờ

                        - Ngày chủ nhật An bơi 1,5 giờ.

                        b) Trung bình mỗi ngày An bơi là:

                        (0,75 + 0,75 + 1 + 1,5) : 4 = 1 (giờ)

                        c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng số phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày là:

                        1,5 : 1 = 1,5 = 150%

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 4 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng $\frac{2}{3}$ số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Giá tiền bò con rẻ hơn bò mẹ là 10 000 000 đồng. Hỏi bác Năm đã mua mỗi con bò giá bao nhiêu tiền?

                        Phương pháp giải:

                        Bước 1: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ và bò con

                        Bước 2: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ = (Tổng + hiệu) : 2

                        Bước 3: Tính số tiền bác đã mua con bò con

                        Lời giải chi tiết:

                        Bác đã dùng tổng số tiền để mua một con bò mẹ và một con bò con là:

                        33 000 000 x $\frac{2}{3}$ = 22 000 000 (đồng)

                        Bác Năm đã mua con bò mẹ hết số tiền là:

                        (22 000 000 + 10 000 000) : 2 = 16 000 000 (đồng)

                        Bác Năm đã mua con bò con hết số tiền là:

                        16 000 000 – 10 000 000 = 6 000 000 (đồng)

                        Đáp số: bò mẹ: 16 000 000 đồng

                        Bò con: 6 000 000 đồng

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 5 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh khối lớp 1?

                        Phương pháp giải:

                        - Tính số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3

                        - Tính số học sinh khối 1,2 và 3

                        - Vẽ sơ đồ

                        - Tính tổng số phần bằng nhau

                        - Tính giá trị của một phần

                        - Tính số học sinh khối lớp 1

                        Lời giải chi tiết:

                        Số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3 là:

                        100% - 40% = 60%

                        Số học sinh khối 1,2 và 3 là:

                        1225 x 60 : 100 = 735 (học sinh)

                        Ta có sơ đồ:

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 2

                        Tổng số phần bằng nhau là:

                        1 + 2 = 3 (phần)

                        Số học sinh khối lớp 1 là:

                        245 x 1 = 245 (học sinh)

                        Đáp số: 245 học sinh

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Ông Tư và bà Ba góp tiền vốn để kinh doanh theo tỉ lệ $\frac{3}{5}$ (nghĩa là số tiên góp vốn của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ số tiền góp vốn của bà Ba). Sau đợt kinh doanh, số tiền lãi của bà Ba nhiều hơn ông Tư là 28 000 000 đồng. Tính số tiền lãi của mỗi người, biết rằng tiền lãi được chia theo tỉ lệ tiền góp vốn.

                        Phương pháp giải:

                        Áp dụng dạng bài toán hiệu tỉ

                        Lời giải chi tiết:

                        Tiền lãi chia theo tỉ lệ tiền góp vốn nên tiền lãi của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ tiền lãi của bà Ba

                        Ta có sơ đồ:

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 3

                        Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:

                        5 – 3 = 2 (phần)

                        Giá trị của một phần là:

                        28 000 000 : 2 = 14 000 000 (đồng)

                        Số tiền lãi của ông Tư là:

                        14 000 000 x 3 = 42 000 000 (đồng)

                        Số tiền lãi của bà Ba là:

                        42 000 000 + 28 000 000 = 70 000 000 (đồng)

                        Đáp số: ông Tư 42 000 đồng

                        Bà Ba: 70 000 000 đồng

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 7 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Năm nay, một công ty đã xuất khẩu 1 000 tấn vải thiều. Công ty dự định, cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều xuất khẩu sẽ tăng thêm 40% (so với khối lượng xuất khẩu của năm trước). Hỏi sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều?

                        Phương pháp giải:

                        - Tính sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng bao nhiêu

                        - Tính khối lượng vải thiều sau mỗi năm

                        - Tính công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều sau 2 năm

                        Lời giải chi tiết:

                        Sau 1 năm khối lượng vải thiều tăng là:

                        1 000 x 40% = 400 (tấn)

                        Sau năm thứ nhất, khối lượng vải thiều xuất khẩu là:

                        1 000 + 400 = 1 400 (tấn)

                        Sau năm thứ hai, khối lượng vải thiều xuất khẩu là:

                        1 400 + 1 400 x 40% = 1960 (tấn)

                        Đáp số: 1 960 tấn

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi 8 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Chọn ý trả lời đúng.

                        Để chuẩn bị cho hội thi Khéo tay hay làm, thầy Tổng phụ trách đề nghị ba lớp trong khối lớp 5, mỗi lớp chọn một đội dự thi theo yêu cầu:

                        - Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ.

                        - Trung bình mỗi lớp có 7 bạn dự thi.

                        Dưới đây là số học sinh được đề nghị dự thi của các lớp 5A, 5B, 5C.

                        Cách chọn học sinh nào thoả mãn cả hai yêu cầu trên?

                        A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

                        B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

                        C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

                        D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

                        Phương pháp giải:

                        Xét từng đáp án có thỏa mãn các yêu cầu hay không

                        Lời giải chi tiết:

                        Yêu cầu 1: Trung bình mỗi lớp có 7 học sinh tham gia

                        A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

                        Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 6 + 8 + 6 + 8) : 3 gần bằng 11 học sinh. (loại)

                        B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

                        Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (5 + 5 + 2 + 4 + 2 + 3) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

                        C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

                        Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 5 + 5 + 3 + 5) : 3 gần bằng 8 học sinh. (loại)

                        D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

                        Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (4 + 4 + 3 + 3 + 3 + 4) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

                        Yêu cầu 2: Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ. Nghĩa là số bạn nam phải lớn hơn hoặc bằng 75% số bạn nữ.

                        Xét đáp án B và D, ta có:

                        B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

                        ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

                        5A: $\frac{5}{5} = 100\% $;

                        5B: $\frac{2}{4} = \frac{1}{2} = 50\% $ < 75% (loại)

                        D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

                        Ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

                        5A: $\frac{4}{4} = 1 = 100\% $;

                        5B: $\frac{3}{3} = 1 = 100\% $;

                        5C: $\frac{3}{4} = 75\% $

                        Chọn D

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi Vui học trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy giúp các nhân viên đặt số lượng thú ngồi bông và rô-bốt hợp lí.

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 4

                        Phương pháp giải:

                        Áp dụng dạng bài toán tổng tỉ để giải bài toán

                        Lời giải chi tiết:

                        Theo bài toán, ta có sơ đồ sau:

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 5

                        Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

                        3 + 4 = 7 (phần)

                        Giá trị của một phần là:

                        175 : 7 = 25

                        Cần đặt số lượng thú nhồi bông là:

                        25 x 3 = 75 (sản phẩm)

                        Cần đặt số lượng rô-bốt là:

                        25 x 4 = 100 (sản phẩm)

                        Đáp số: Thú nhồi bông: 75 sản phẩm

                        Rô-bốt: 100 sản phẩm

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi Đất nước em trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Năm 2020 sản lượng sầu riêng của nước ta ước tính đạt 558 780 tấn. Năm 2021, sản lượng sầu riêng của nước ta tăng 15% so với năm 2020. Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 khoảng .?. tấn (làm tròn đến hàng trăm).

                        Phương pháp giải:

                        - Tính số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên

                        - Tính Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021

                        Lời giải chi tiết:

                        Số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên là:

                        558 780 x 15% = 83 817 (tấn)

                        Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 là:

                        558 780 + 83 817 = 642 597 (tấn)

                        Làm tròn 642 597 đến hàng trăm ta được 642 600 tấn

                        Đáp số: 642 600 tấn

                        Video hướng dẫn giải

                        Trả lời câu hỏi Thử thách trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

                        Dưới đây là biểu đồ xuất khẩu gạo của một công ty.

                        Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo 6

                        Số?

                        a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng.?.%.

                        b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu .?. nghìn tấn gạo.

                        Chú ý: Cứ 3 tháng liên tiếp (tính từ tháng 1) tạo thành một quý. Một năm có 4 quý.

                        Phương pháp giải:

                        Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi

                        Lời giải chi tiết:

                        a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng là (15 - 10) : 10 = 0,5 = 50%

                        b) Khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư tăng lên so với quý ba là:

                        22,5 x 50 : 100 = 11,25 (nghìn tấn)

                        Quý tư xuất khẩu khối lượng gạo là:

                        22,5 + 11,25 = 33,75 (nghìn tấn)

                        Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 5 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

                        Toán lớp 5 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - Giải chi tiết

                        Bài 93 Toán lớp 5 Chân Trời Sáng Tạo là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về phép nhân và phép chia đã học. Bài học này không chỉ tập trung vào việc thực hiện các phép tính cơ bản mà còn hướng đến việc giải quyết các bài toán có ứng dụng thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò của toán học trong cuộc sống.

                        I. Mục tiêu bài học

                        • Củng cố kiến thức về phép nhân và phép chia các số tự nhiên.
                        • Rèn luyện kỹ năng giải toán có liên quan đến phép nhân và phép chia.
                        • Vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

                        II. Nội dung bài học

                        Bài 93 bao gồm các dạng bài tập sau:

                        1. Bài tập 1: Tính nhẩm nhanh các phép nhân và chia có các số tự nhiên.
                        2. Bài tập 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến phép nhân và phép chia.
                        3. Bài tập 3: Tìm x trong các biểu thức chứa phép nhân và phép chia.
                        4. Bài tập 4: Bài tập nâng cao, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để giải quyết.

                        III. Giải chi tiết các bài tập

                        Bài tập 1: Tính nhẩm

                        Các bài tập tính nhẩm này yêu cầu học sinh phải nắm vững bảng nhân, bảng chia và thực hiện các phép tính một cách nhanh chóng, chính xác. Ví dụ:

                        Phép tínhKết quả
                        12 x 560
                        48 : 68
                        Bài tập 2: Giải bài toán có lời văn

                        Đây là dạng bài tập quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu đề bài, phân tích thông tin và tìm ra phương pháp giải phù hợp. Ví dụ:

                        Đề bài: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Người ta đã bán được 1/5 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

                        Giải:

                        • Số gạo đã bán là: 35 x 1/5 = 7 (kg)
                        • Số gạo còn lại là: 35 - 7 = 28 (kg)
                        • Đáp số: 28 kg
                        Bài tập 3: Tìm x

                        Các bài tập tìm x yêu cầu học sinh phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các số trong phép nhân và phép chia, và sử dụng các quy tắc để tìm ra giá trị của x. Ví dụ:

                        x x 8 = 40

                        x = 40 : 8

                        x = 5

                        Bài tập 4: Bài tập nâng cao

                        Các bài tập nâng cao thường có tính ứng dụng cao, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ sáng tạo và vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt. Ví dụ:

                        Một hình chữ nhật có chiều dài 15cm, chiều rộng 8cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.

                        Diện tích hình chữ nhật là: 15 x 8 = 120 (cm2)

                        IV. Lời khuyên khi học bài

                        • Nắm vững bảng nhân, bảng chia.
                        • Đọc kỹ đề bài trước khi giải.
                        • Phân tích thông tin và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
                        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
                        • Luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức.

                        Hy vọng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK Chân Trời Sáng Tạo. Chúc các em học tập tốt!