Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với bài giải bài 5 môn Toán. Bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn tập lại kiến thức về phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100, đặc biệt là các bài toán không cần thực hiện nhớ.
Chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết từng bài tập trong vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức, trang 24 và 25, để nắm vững phương pháp và tự tin giải các bài toán tương tự.
a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất. Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = .... c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100 Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống? Viết các số thích hợp vào chỗ trống.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = ....
c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100
Phương pháp giải:
Tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 70 + 30 = 100 b) 100 – 60 = 40
c) 90 - 10 = 80 d) 40 + 60 = 100
Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống?
Phương pháp giải:
Để tính số ghế trống trên xe ta lấy số ghế trên ô tô trừ số ghế đã có hành khách.
Lời giải chi tiết:
Trên ô tô còn số ghế trống là
45 – 31 = 14 (ghế)
Đáp số: 14 ghế
Tính.
a) 25 + 42 – 30 = .... b) 89 - 57 + 46 = ....
Phương pháp giải:
Thực hiện phép tính từ trái sang phải rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 25 + 42 – 30 = 67 – 30 = 37 b) 89 - 57 + 46 = 32 + 46 = 78
Viết các số thích hợp vào chỗ trống.
Phương pháp giải:
Quan sát 2 bông hoa ở hai bên ta thấy tổng 3 số hạng ở cánh hoa bằng số ghi trên nhụy hoa. Từ đó ta tính được số hạng còn thiếu trên cánh hoa của bông ở giữa.
Lời giải chi tiết:
Ta có 65 – 40 – 20 = 5
Vậy cánh hoa còn lại điền số 5.
a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.
b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất.
Phương pháp giải:
Tính nhẩm (hoặc đặt tính rồi tính) sau đó tô màu theo yêu cầu bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) 35 + 52 = 87 79 – 6 = 73 7 + 80 = 87 65 – 5 = 60
Ta thấy 35 + 52 = 7 + 87
Vậy cần tô màu vàng vào quả xoài ghi phép tính 35 + 52 và 7 + 87.
b) 98 - 63 = 35 54 + 5 = 59 25 + 40 = 65 78 – 20 = 58
Ta có 35 < 58 < 59 < 65
Vậy tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính 25 + 40.
a) Tô màu vàng vào những quả xoài ghi phép tính có cùng kết quả.
b) Tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính có kết quả lớn nhất.
Phương pháp giải:
Tính nhẩm (hoặc đặt tính rồi tính) sau đó tô màu theo yêu cầu bài toán.
Lời giải chi tiết:
a) 35 + 52 = 87 79 – 6 = 73 7 + 80 = 87 65 – 5 = 60
Ta thấy 35 + 52 = 7 + 87
Vậy cần tô màu vàng vào quả xoài ghi phép tính 35 + 52 và 7 + 87.
b) 98 - 63 = 35 54 + 5 = 59 25 + 40 = 65 78 – 20 = 58
Ta có 35 < 58 < 59 < 65
Vậy tô màu xanh vào quả cam ghi phép tính 25 + 40.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 70 + .... = 100 b) 100 – 60 = ....
c) 90 - ..... = 80 d) .... + 60 = 100
Phương pháp giải:
Tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 70 + 30 = 100 b) 100 – 60 = 40
c) 90 - 10 = 80 d) 40 + 60 = 100
Tính.
a) 25 + 42 – 30 = .... b) 89 - 57 + 46 = ....
Phương pháp giải:
Thực hiện phép tính từ trái sang phải rồi điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
a) 25 + 42 – 30 = 67 – 30 = 37 b) 89 - 57 + 46 = 32 + 46 = 78
Một ô tô có 45 ghế ngồi cho hành khách, trong đó có 31 ghế đã có hành khách ngồi. Hỏi trên ô tô còn bao nhiêu ghế trống?
Phương pháp giải:
Để tính số ghế trống trên xe ta lấy số ghế trên ô tô trừ số ghế đã có hành khách.
Lời giải chi tiết:
Trên ô tô còn số ghế trống là
45 – 31 = 14 (ghế)
Đáp số: 14 ghế
Viết các số thích hợp vào chỗ trống.
Phương pháp giải:
Quan sát 2 bông hoa ở hai bên ta thấy tổng 3 số hạng ở cánh hoa bằng số ghi trên nhụy hoa. Từ đó ta tính được số hạng còn thiếu trên cánh hoa của bông ở giữa.
Lời giải chi tiết:
Ta có 65 – 40 – 20 = 5
Vậy cánh hoa còn lại điền số 5.
Bài 5 trong Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kỹ năng thực hiện phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100 mà không cần thực hiện nhớ. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp cận các phép tính phức tạp hơn trong các lớp học tiếp theo.
I. Mục tiêu bài học:
II. Nội dung bài học:
Bài 5 bao gồm các dạng bài tập sau:
III. Giải chi tiết các bài tập:
Ví dụ: 23 + 14 = ?
Để giải bài này, ta thực hiện cộng các hàng đơn vị trước: 3 + 4 = 7. Sau đó, cộng các hàng chục: 2 + 1 = 3. Vậy, 23 + 14 = 37.
Các bài tập khác trong bài 1 cũng được giải tương tự. Quan trọng là học sinh cần thực hiện cộng các hàng đơn vị trước, sau đó mới đến hàng chục.
Ví dụ: 56 - 21 = ?
Để giải bài này, ta thực hiện trừ các hàng đơn vị trước: 6 - 1 = 5. Sau đó, trừ các hàng chục: 5 - 2 = 3. Vậy, 56 - 21 = 35.
Tương tự như bài 1, học sinh cần thực hiện trừ các hàng đơn vị trước, sau đó mới đến hàng chục.
Ví dụ: Lan có 15 cái kẹo, Bình có 12 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái kẹo?
Để giải bài toán này, ta cần xác định phép tính cần thực hiện. Trong trường hợp này, ta cần cộng số kẹo của Lan và Bình lại với nhau: 15 + 12 = 27.
Vậy, cả hai bạn có 27 cái kẹo.
Ví dụ: 34 + ? = 56
Để giải bài này, ta cần tìm số cần cộng với 34 để được 56. Ta thực hiện phép trừ: 56 - 34 = 22.
Vậy, 34 + 22 = 56.
Ví dụ: 45 + 12 ... 50 - 3
Ta thực hiện tính toán từng vế: 45 + 12 = 57 và 50 - 3 = 47.
So sánh hai kết quả, ta thấy 57 > 47. Vậy, 45 + 12 > 50 - 3.
IV. Luyện tập và củng cố:
Để giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, giáo viên có thể giao thêm các bài tập tương tự về nhà hoặc tổ chức các trò chơi học tập trong lớp.
V. Kết luận:
Bài 5: Ôn tập phép cộng, phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 (tiết 3) trang 24, 25 Vở bài tập Toán 2 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về phép cộng và phép trừ. Việc thực hành thường xuyên và giải các bài tập đa dạng sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải toán.