Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 Chuyên đề học tập của Cánh diều. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều tập trung vào các kiến thức quan trọng, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và khả năng vận dụng linh hoạt. Chúng tôi hy vọng với những lời giải này, các em sẽ có thêm công cụ hỗ trợ đắc lực.

Trong Hình 53, cho đoạn thẳng AB. Nêu cách dựng:

Luyện tập 3

    Người ta dùng một kính hiển vi có khả năng phóng to vật lên gấp 100 000 lần để quan sát một virus và đo được kích thước của virus là 2 mm. Hỏi kích thước thật của virus là bao nhiêu micromét (μm)?

    Phương pháp giải:

    Do qua kính hiển vi vật phóng to 100000 lần nên kích thước thật của virus giảm 100000 lần.

    Lời giải chi tiết:

    Kích thước thật của virus là

    \(2{\rm{ }}:{\rm{ }}100{\rm{ }}000{\rm{ }} = {\rm{ }}0,00002{\rm{ }}\left( {mm} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}0,02{\rm{ }}\left( {\mu m} \right).\)

    Hoạt động 4

      Trong Hình 53, cho đoạn thẳng AB. Nêu cách dựng:

      a) Đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\);

      b) Đoạn thẳng A2B2 là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ .\)

      c) Nhận xét về mối liên hệ giữa độ dài các đoạn thẳng \(AB,{\rm{ }}{A_2}{B_2}.\)

      Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 0 1

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình 53 để trả lời

      Lời giải chi tiết:

      a) Nối O với A và O với B, lấy điểm A1 là trung điểm của đoạn thẳng OA, lấy điểm B1 là trung điểm của đoạn thẳng OB. Khi đó \(\overrightarrow {O{A_1}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} ,\,\,\overrightarrow {O{B_1}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \).

      Do đó, A1, B1 tương ứng là ảnh của A, B qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\) nên đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\).

      b) Phép quay với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) có chiều quay cùng chiều kim đồng hồ.

      Theo chiều quay cùng chiều kim đồng hồ, dựng góc \(\widehat {{A_1}O{A_2}} = 60^\circ \) sao cho \(O{A_1}\; = {\rm{ }}O{A_2}\); dựng góc \(\widehat {{B_1}O{B_2}} = 60^\circ \) sao cho \(O{B_1}\; = {\rm{ }}O{B_2}\). Khi đó ta có A2, B2 tương ứng là ảnh của A1, B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) nên đoạn thẳng \({A_2}{B_2}\) là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \).

      c) Vì đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\) nên \({A_1}{B_1} = \frac{1}{2}AB\).

      Vì đoạn thẳng A2B2 là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) nên \({A_2}{B_2}\; = {\rm{ }}{A_1}{B_1}.\)

      Từ đó suy ra \({A_2}{B_2}\; = \frac{1}{2}AB\)

      Hoạt động 5

        Quan sát Hình 54 và cho biết:

        a) Hình chữ nhật A"B"C"D" nhận được từ hình chữ nhật ABCD bằng cách nào.

        b) Hình chữ nhật A'B'C'D' nhận được từ hình chữ nhật A"B"C"D" bằng cách nào.

        c) Phép đồng dạng nào biến hình chữ nhật ABCD thành hình chữ nhật A'B'C'D'.

        Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 2 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 54 và sử dụng định lí Thales để trả lời

        Lời giải chi tiết:

        a) Áp dụng định lí Thales, ta có:

        \(A''B''{\rm{ }}//{\rm{ }}AB\) nên \(\frac{{OA''}}{{OA}} = \frac{{OB''}}{{OB}}\)

        \(B''C''{\rm{ }}//{\rm{ }}BC\) nên \(\frac{{OB''}}{{OB}} = \frac{{OC''}}{{OC}}\)

        \(C''D''{\rm{ }}//{\rm{ }}CD\) nên \(\frac{{OC''}}{{OC}} = \frac{{OD''}}{{OD}}\)

        \(D''A''{\rm{ }}//{\rm{ }}DA\) nên \(\frac{{OD''}}{{OD}} = \frac{{OA''}}{{OA}}\).

        Từ đó suy ra \(\frac{{OA''}}{{OA}} = \frac{{OB''}}{{OB}} = \frac{{OC''}}{{OC}} = \frac{{OD''}}{{OD}} = k\) với k ≠ 0.

        Do đó, \(\overrightarrow {OA''} = k\overrightarrow {OA} ,\,\,\overrightarrow {OB''} = k\overrightarrow {OB} ,\,\overrightarrow {OC''} = k\overrightarrow {OC} ,\,\overrightarrow {OD''} = k\overrightarrow {OD} \) nên ta có A", B", C", D" lần lượt là ảnh của A, B, C, D qua phép vị tự tâm O, tỉ số k. Như vậy, hình chữ nhật A"B"C"D" nhận được từ hình chữ nhật ABCD qua phép vị tự tâm O tỉ số k với \(k\; = \frac{{OA''}}{{OA}}\).

        b) Qua phép đối xứng trục d, các điểm A", B", C", D" biến thành các điểm A', B', C', D'.

        Do đó, hình chữ nhật A'B'C'D' nhận được từ hình chữ nhật A"B"C"D" qua phép đối xứng trục d.

        c) Phép đồng dạng có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép vị tự tâm O tỉ số k với \(k = \frac{{OA''}}{{OA}}\) và phép đối xứng trục d (\({V_{(O,{\rm{ }}k)}}\) trước, sau) biến hình chữ nhật ABCD thành hình chữ nhật A'B'C'D'.

        Luyện tập 4

          Trong Ví dụ 8, chứng minh rằng hai hình OMGE và COEN đồng dạng với nhau.

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 3 1

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 56 và dựa vào phép quay để làm

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 3 2

          +) Vì O là giao hai đường chéo của hình vuông ABCD nên AC và BD vuông góc với nhau tại O và O là trung điểm của AC và BD, lại có AC = BD nên suy ra OA = OB = OC = OD.

          Tam giác OBC cân tại O (OB = OC) có ON là đường trung tuyến nên ON là đường phân giác, suy ra \(\widehat {CON} = \widehat {BON} = \frac{{\widehat {BOC}}}{2} = \frac{{90^\circ }}{2} = 45^\circ \).

          Tương tự ta chứng minh được \(\widehat {BOM} = 45^\circ \) hay \(\widehat {EOM} = 45^\circ \).

          Trên tia ON, lấy điểm C' sao cho OC' = OC. Trên tia OB, lấy điểm N' sao cho ON' = ON. Trên tia OM, lấy điểm E' sao cho OE' = OE.

          Lại có \(\widehat {COC'} = \widehat {CON} = 45^\circ ;\,\widehat {NON'} = \widehat {BON} = 45^\circ ;\,\widehat {NON'} = \widehat {BON} = 45^\circ \)

          Mà phép quay với góc quay 45° có chiều quay ngược chiều kim đồng hồ.

          Do đó, ta có phép quay tâm O với góc quay 45° biến các điểm C, O, E, N tương ứng thành các điểm C'¸O, E', N' nên phép quay tâm O với góc quay 45° biến hình COEN thành hình C'OE'N' (1).

          +) Giả sử hình vuông ABCD có cạnh là a

          Khi đó \(BD = AC = \;a\sqrt 2 ;\,OB = OC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2};\,ON = \;\frac{{AB}}{2} = \frac{a}{2}\)

          Suy ra \(OE = \frac{{OB}}{2} = \frac{{a\sqrt 2 }}{4};\,OC' = OC = \;\frac{{a\sqrt 2 }}{2};\,ON' = ON = \;\frac{a}{2}\).

          Suy ra \(\frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2},\,\frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\), do đó \(\frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

          Qua E, kẻ đường thẳng song song với E'N' cắt OM tại F, suy ra EF // E'N' nên theo định lí Thales trong tam giác OE'N' ta có \(\frac{{OF}}{{OE'}} = \frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

          Từ đó suy ra \(\frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{OF}}{{OE'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) nên \(\overrightarrow {ON} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {OC'} ;\,\overrightarrow {OE} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {ON'} ;\,\overrightarrow {OF} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {OE'} \).

          Như vậy, ta có phép vị tự tâm O với tỉ số \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\) biến các điểm C'¸O, E', N' tương ứng thành các điểm N, O, F, E hay phép vị tự tâm O với tỉ số \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)biến hình C'OE'N' thành hình NOFE (2).

          +) Tam giác NOB vuông cân tại N có NE là đường trung tuyến nên NE cũng là đường cao và \(NE = \;\frac{{OB}}{2} = OE\), suy ra \(\widehat {NEO} = 90^\circ \) và EN = EO.

          Tương tự, ta chứng minh được \(\widehat {MEO} = 90^\circ \) và EM = EO.

          Ta chứng minh được EFMG là hình vuông nên \(\widehat {FEG} = 90^\circ \) và EF = EG.

          Mà phép quay với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) có chiều quay cùng chiều kim đồng hồ.

          Do đó, ta có phép quay tâm E với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) biến các điểm N, O, F, E tương ứng thành các điểm O, M, G, E hay phép quay tâm E với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) biến hình NOFE thành hình OMGE (3).

          Từ (1), (2) và (3) suy ra hai hình OMGE và COEN đồng dạng với nhau.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 4
          • Luyện tập 3
          • Hoạt động 5
          • Luyện tập 4

          Trong Hình 53, cho đoạn thẳng AB. Nêu cách dựng:

          a) Đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\);

          b) Đoạn thẳng A2B2 là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ .\)

          c) Nhận xét về mối liên hệ giữa độ dài các đoạn thẳng \(AB,{\rm{ }}{A_2}{B_2}.\)

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 1

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 53 để trả lời

          Lời giải chi tiết:

          a) Nối O với A và O với B, lấy điểm A1 là trung điểm của đoạn thẳng OA, lấy điểm B1 là trung điểm của đoạn thẳng OB. Khi đó \(\overrightarrow {O{A_1}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} ,\,\,\overrightarrow {O{B_1}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \).

          Do đó, A1, B1 tương ứng là ảnh của A, B qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\) nên đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\).

          b) Phép quay với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) có chiều quay cùng chiều kim đồng hồ.

          Theo chiều quay cùng chiều kim đồng hồ, dựng góc \(\widehat {{A_1}O{A_2}} = 60^\circ \) sao cho \(O{A_1}\; = {\rm{ }}O{A_2}\); dựng góc \(\widehat {{B_1}O{B_2}} = 60^\circ \) sao cho \(O{B_1}\; = {\rm{ }}O{B_2}\). Khi đó ta có A2, B2 tương ứng là ảnh của A1, B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) nên đoạn thẳng \({A_2}{B_2}\) là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \).

          c) Vì đoạn thẳng A1B1 là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép vị tự tâm O tỉ số \(\frac{1}{2}\) nên \({A_1}{B_1} = \frac{1}{2}AB\).

          Vì đoạn thẳng A2B2 là ảnh của đoạn thẳng A1B1 qua phép quay tâm O với góc quay \(\varphi = -60^\circ \) nên \({A_2}{B_2}\; = {\rm{ }}{A_1}{B_1}.\)

          Từ đó suy ra \({A_2}{B_2}\; = \frac{1}{2}AB\)

          Người ta dùng một kính hiển vi có khả năng phóng to vật lên gấp 100 000 lần để quan sát một virus và đo được kích thước của virus là 2 mm. Hỏi kích thước thật của virus là bao nhiêu micromét (μm)?

          Phương pháp giải:

          Do qua kính hiển vi vật phóng to 100000 lần nên kích thước thật của virus giảm 100000 lần.

          Lời giải chi tiết:

          Kích thước thật của virus là

          \(2{\rm{ }}:{\rm{ }}100{\rm{ }}000{\rm{ }} = {\rm{ }}0,00002{\rm{ }}\left( {mm} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}0,02{\rm{ }}\left( {\mu m} \right).\)

          Quan sát Hình 54 và cho biết:

          a) Hình chữ nhật A"B"C"D" nhận được từ hình chữ nhật ABCD bằng cách nào.

          b) Hình chữ nhật A'B'C'D' nhận được từ hình chữ nhật A"B"C"D" bằng cách nào.

          c) Phép đồng dạng nào biến hình chữ nhật ABCD thành hình chữ nhật A'B'C'D'.

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 2

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 54 và sử dụng định lí Thales để trả lời

          Lời giải chi tiết:

          a) Áp dụng định lí Thales, ta có:

          \(A''B''{\rm{ }}//{\rm{ }}AB\) nên \(\frac{{OA''}}{{OA}} = \frac{{OB''}}{{OB}}\)

          \(B''C''{\rm{ }}//{\rm{ }}BC\) nên \(\frac{{OB''}}{{OB}} = \frac{{OC''}}{{OC}}\)

          \(C''D''{\rm{ }}//{\rm{ }}CD\) nên \(\frac{{OC''}}{{OC}} = \frac{{OD''}}{{OD}}\)

          \(D''A''{\rm{ }}//{\rm{ }}DA\) nên \(\frac{{OD''}}{{OD}} = \frac{{OA''}}{{OA}}\).

          Từ đó suy ra \(\frac{{OA''}}{{OA}} = \frac{{OB''}}{{OB}} = \frac{{OC''}}{{OC}} = \frac{{OD''}}{{OD}} = k\) với k ≠ 0.

          Do đó, \(\overrightarrow {OA''} = k\overrightarrow {OA} ,\,\,\overrightarrow {OB''} = k\overrightarrow {OB} ,\,\overrightarrow {OC''} = k\overrightarrow {OC} ,\,\overrightarrow {OD''} = k\overrightarrow {OD} \) nên ta có A", B", C", D" lần lượt là ảnh của A, B, C, D qua phép vị tự tâm O, tỉ số k. Như vậy, hình chữ nhật A"B"C"D" nhận được từ hình chữ nhật ABCD qua phép vị tự tâm O tỉ số k với \(k\; = \frac{{OA''}}{{OA}}\).

          b) Qua phép đối xứng trục d, các điểm A", B", C", D" biến thành các điểm A', B', C', D'.

          Do đó, hình chữ nhật A'B'C'D' nhận được từ hình chữ nhật A"B"C"D" qua phép đối xứng trục d.

          c) Phép đồng dạng có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép vị tự tâm O tỉ số k với \(k = \frac{{OA''}}{{OA}}\) và phép đối xứng trục d (\({V_{(O,{\rm{ }}k)}}\) trước, sau) biến hình chữ nhật ABCD thành hình chữ nhật A'B'C'D'.

          Trong Ví dụ 8, chứng minh rằng hai hình OMGE và COEN đồng dạng với nhau.

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 3

          Phương pháp giải:

          Quan sát hình 56 và dựa vào phép quay để làm

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều 4

          +) Vì O là giao hai đường chéo của hình vuông ABCD nên AC và BD vuông góc với nhau tại O và O là trung điểm của AC và BD, lại có AC = BD nên suy ra OA = OB = OC = OD.

          Tam giác OBC cân tại O (OB = OC) có ON là đường trung tuyến nên ON là đường phân giác, suy ra \(\widehat {CON} = \widehat {BON} = \frac{{\widehat {BOC}}}{2} = \frac{{90^\circ }}{2} = 45^\circ \).

          Tương tự ta chứng minh được \(\widehat {BOM} = 45^\circ \) hay \(\widehat {EOM} = 45^\circ \).

          Trên tia ON, lấy điểm C' sao cho OC' = OC. Trên tia OB, lấy điểm N' sao cho ON' = ON. Trên tia OM, lấy điểm E' sao cho OE' = OE.

          Lại có \(\widehat {COC'} = \widehat {CON} = 45^\circ ;\,\widehat {NON'} = \widehat {BON} = 45^\circ ;\,\widehat {NON'} = \widehat {BON} = 45^\circ \)

          Mà phép quay với góc quay 45° có chiều quay ngược chiều kim đồng hồ.

          Do đó, ta có phép quay tâm O với góc quay 45° biến các điểm C, O, E, N tương ứng thành các điểm C'¸O, E', N' nên phép quay tâm O với góc quay 45° biến hình COEN thành hình C'OE'N' (1).

          +) Giả sử hình vuông ABCD có cạnh là a

          Khi đó \(BD = AC = \;a\sqrt 2 ;\,OB = OC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2};\,ON = \;\frac{{AB}}{2} = \frac{a}{2}\)

          Suy ra \(OE = \frac{{OB}}{2} = \frac{{a\sqrt 2 }}{4};\,OC' = OC = \;\frac{{a\sqrt 2 }}{2};\,ON' = ON = \;\frac{a}{2}\).

          Suy ra \(\frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2},\,\frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\), do đó \(\frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

          Qua E, kẻ đường thẳng song song với E'N' cắt OM tại F, suy ra EF // E'N' nên theo định lí Thales trong tam giác OE'N' ta có \(\frac{{OF}}{{OE'}} = \frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

          Từ đó suy ra \(\frac{{ON}}{{OC'}} = \frac{{OE}}{{ON'}} = \frac{{OF}}{{OE'}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) nên \(\overrightarrow {ON} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {OC'} ;\,\overrightarrow {OE} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {ON'} ;\,\overrightarrow {OF} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\overrightarrow {OE'} \).

          Như vậy, ta có phép vị tự tâm O với tỉ số \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\) biến các điểm C'¸O, E', N' tương ứng thành các điểm N, O, F, E hay phép vị tự tâm O với tỉ số \(\frac{{\sqrt 2 }}{2}\)biến hình C'OE'N' thành hình NOFE (2).

          +) Tam giác NOB vuông cân tại N có NE là đường trung tuyến nên NE cũng là đường cao và \(NE = \;\frac{{OB}}{2} = OE\), suy ra \(\widehat {NEO} = 90^\circ \) và EN = EO.

          Tương tự, ta chứng minh được \(\widehat {MEO} = 90^\circ \) và EM = EO.

          Ta chứng minh được EFMG là hình vuông nên \(\widehat {FEG} = 90^\circ \) và EF = EG.

          Mà phép quay với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) có chiều quay cùng chiều kim đồng hồ.

          Do đó, ta có phép quay tâm E với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) biến các điểm N, O, F, E tương ứng thành các điểm O, M, G, E hay phép quay tâm E với góc quay \(-{\rm{ }}90^\circ \) biến hình NOFE thành hình OMGE (3).

          Từ (1), (2) và (3) suy ra hai hình OMGE và COEN đồng dạng với nhau.

          Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Bài tập Toán lớp 11 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

          Giải mục 2 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

          Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Cánh diều thường xoay quanh các chủ đề như hàm số lượng giác, phương trình lượng giác, hoặc các ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết các bài tập trong mục này.

          1. Giải bài tập trang 30: Ứng dụng của đạo hàm vào khảo sát hàm số

          Các bài tập trang 30 thường yêu cầu học sinh sử dụng đạo hàm để tìm cực trị, khoảng đơn điệu, và điểm uốn của hàm số. Để giải quyết hiệu quả, cần thực hiện các bước sau:

          1. Tính đạo hàm cấp nhất (y'): Tìm đạo hàm của hàm số f(x).
          2. Tìm điểm dừng: Giải phương trình y' = 0 để tìm các điểm mà đạo hàm bằng không.
          3. Khảo sát dấu của y': Xác định dấu của y' trên các khoảng xác định để xác định khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số.
          4. Tính đạo hàm cấp hai (y''): Tìm đạo hàm của y'.
          5. Tìm điểm uốn: Giải phương trình y'' = 0 để tìm các điểm mà đạo hàm cấp hai bằng không.
          6. Khảo sát dấu của y'': Xác định dấu của y'' trên các khoảng xác định để xác định điểm uốn và tính lồi lõm của hàm số.

          2. Giải bài tập trang 31: Phương trình lượng giác cơ bản

          Trang 31 thường tập trung vào việc giải các phương trình lượng giác cơ bản như sin(x) = a, cos(x) = a, tan(x) = a, cot(x) = a. Phương pháp giải thường bao gồm:

          • Sử dụng đường tròn lượng giác: Tìm các góc x thỏa mãn phương trình dựa trên vị trí của điểm trên đường tròn lượng giác.
          • Sử dụng công thức nghiệm: Áp dụng các công thức nghiệm tổng quát cho từng loại phương trình lượng giác.
          • Kiểm tra điều kiện: Đảm bảo nghiệm tìm được thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.

          3. Giải bài tập trang 32: Hàm số lượng giác và tính chất

          Các bài tập trang 32 thường liên quan đến việc xác định tập xác định, tập giá trị, tính chu kỳ, và vẽ đồ thị của hàm số lượng giác. Cần nắm vững các tính chất cơ bản của từng hàm số lượng giác để giải quyết các bài tập này.

          Ví dụ minh họa: Giải phương trình sin(2x) = 1/2

          Để giải phương trình sin(2x) = 1/2, ta thực hiện các bước sau:

          1. Tìm nghiệm của phương trình sin(u) = 1/2: u = π/6 + k2π hoặc u = 5π/6 + k2π, với k là số nguyên.
          2. Thay u = 2x: 2x = π/6 + k2π hoặc 2x = 5π/6 + k2π.
          3. Giải phương trình tìm x: x = π/12 + kπ hoặc x = 5π/12 + kπ, với k là số nguyên.

          Lưu ý quan trọng khi giải bài tập Toán 11 - Cánh diều

          • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
          • Sử dụng công thức chính xác: Kiểm tra lại các công thức đã sử dụng để tránh sai sót.
          • Kiểm tra lại kết quả: Thay nghiệm tìm được vào phương trình ban đầu để kiểm tra tính đúng đắn.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.

          Tài liệu tham khảo hữu ích

          Ngoài sách giáo khoa và sách bài tập, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

          • Website giaitoan.edu.vn: Cung cấp lời giải chi tiết và bài giảng online.
          • Các diễn đàn học tập: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với các bạn học sinh khác.
          • Các video bài giảng trên YouTube: Xem các bài giảng trực quan và dễ hiểu.

          Hy vọng với những hướng dẫn và lời giải chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải quyết các bài tập Toán 11 Chuyên đề học tập - Cánh diều. Chúc các em học tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11