Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các đơn vị đo khối lượng lớn hơn là yến, tạ và tấn. Đây là kiến thức quan trọng giúp các em làm quen với việc đo lường khối lượng trong thực tế.
giaitoan.edu.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 48, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài học và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 yến 5kg = .........kg
b) 5 tạ 5kg = .........kg
c) 6 tấn 40 kg = ............. kg
d) 3 tạ 2 yến = ........... yến
e) 5 tấn 2 tạ = ........... tạ
g) 4 tấn 50 yến = .......... yến
Phương pháp giải:
Dựa vào các cách đổi:
1 yến = 10kg ; 1 tạ = 10 yến ; 1 tạ = 100kg
1 tấn = 10 tạ = 100 yến ; 1 tấn = 1000kg
Lời giải chi tiết:
a) 4 yến 5kg = 45 kg
b) 5 tạ 5kg = 505 kg
c) 6 tấn 40 kg = 6 040 kg
d) 3 tạ 2 yến = 32 yến
e) 5 tấn 2 tạ = 52 tạ
g) 4 tấn 50 yến = 450 yến
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Rô-bốt chọn một trong ba ô cửa.
Sau mỗi ô cửa là một trong ba con vật: con dê trắng cân nặng 6 yến, con dê đen cân nặng 30 kg, con bò cân nặng 2 tạ.
Trong các câu dưới đây, câu nào đúng?
A. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn chắc chắn có con bò cân nặng 20 kg.
B. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê đen cân nặng 3 tạ.
C. Phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg.
Phương pháp giải:
Đổi cân nặng của các con vật về đơn vị kg rồi chọn phương án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 6 yến = 60 kg ; 2 tạ = 200 kg
Vậy phía sau cánh cửa mà Rô-bốt chọn có thể có một con dê trắng cân nặng 60 kg
Chọn đáp án C.
Một chiếc xe chở được nhiều nhất 7 tạ hàng hoá. Biết trên xe đã có 300 kg na bở. Người ta muốn xếp thêm những thùng na dai lên xe, mỗi thùng cân nặng 5 kg. Hỏi chiếc xe đó có thể chở được thêm 90 thùng na dai hay không?
Phương pháp giải:
- Đổi 7 tạ sang đơn vị kg
- Tìm khối lượng na dai nhiều nhất chở được = Khối lượng hàng hóa nhiều nhất xe được phép chở - khối lượng na bở
- Tính cân nặng của 90 thùng na dai = Cân nặng của mỗi thùng na dai x 90
- So sánh rồi trả lời câu hỏi của đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 7 tạ = 700 kg
Khối lượng na dai xe còn chở được là 700 – 300 = 400 (kg)
Cân nặng của 90 thùng na dai là: 5 x 90 = 450 (kg)
Mà 450 kg > 400 kg. Vậy chiếc xe đó không thể chở được thêm 90 thùng na dai.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dựa vào thông tin và hình vẽ dưới đây, hãy xác định cân nặng của mỗi con vật. Biết rằng cân nặng của ba con vật đó là: 1 300 kg, 1 tấn và 2 tấn.
Phương pháp giải:
- Đổi đơn vị cân nặng của các con vật về kg
- So sánh cân nặng các con vật rồi trả lời yêu cầu đề bài
Lời giải chi tiết:
Đổi: 1 tấn = 1 000 kg ; 2 tấn = 2 000 kg.
Ta có 1 000 kg < 1 300 kg < 2 000 kg.
Biết bò Tây Tạng nhẹ hơn hươu cao cổ và tê giác trắng nặng hơn hươu cao cổ.
Vậy hươu cao cổ nặng 1 300 kg
Bò Tây Tạng nặng 1 tấn
Tê giác trắng nặng 2 tấn
Bài 17 trong Vở thực hành Toán 4 trang 48 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn và mối quan hệ giữa chúng với các đơn vị nhỏ hơn như ki-lô-gam. Việc nắm vững các đơn vị này là nền tảng quan trọng cho các bài toán thực tế liên quan đến đo lường khối lượng hàng hóa, nông sản, và nhiều lĩnh vực khác.
Để dễ dàng hình dung, các em có thể liên hệ với các vật dụng quen thuộc trong cuộc sống. Ví dụ, một bao gạo 50kg tương đương với nửa tạ.
Bài tập này yêu cầu các em đổi các số đo khối lượng từ đơn vị này sang đơn vị khác (ví dụ: từ tấn sang ki-lô-gam, từ tạ sang yến). Để thực hiện, các em cần nhớ các mối quan hệ giữa các đơn vị đã nêu ở phần lý thuyết.
Bài tập này yêu cầu các em so sánh các số đo khối lượng đã cho. Để so sánh, các em cần đổi tất cả các số đo về cùng một đơn vị trước khi so sánh.
Bài tập này yêu cầu các em giải các bài toán có liên quan đến các đơn vị đo khối lượng. Để giải, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định được các số liệu và đơn vị đo, sau đó áp dụng các công thức và kiến thức đã học để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Một cửa hàng có 5 tạ gạo. Họ đã bán được 250 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự tạo thêm các bài tập tương tự và giải chúng. Ngoài ra, các em có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến hoặc trong các sách bài tập khác.
Các đơn vị đo khối lượng yến, tạ, tấn được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Các em có thể tìm hiểu thêm về cách sử dụng các đơn vị này trong các lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,...
Đơn Vị | Giá Trị (kg) |
---|---|
Yến | 10 |
Tạ | 100 |
Tấn | 1000 |
Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về Bài 17: Yến, Tạ, Tấn (Tiết 2) trang 48 Vở thực hành Toán 4 và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!