Bài 6 Luyện tập chung (tiết 1) trang 18 Vở thực hành Toán 4 là bài tập tổng hợp các kiến thức đã học trong chương, giúp học sinh củng cố và rèn luyện kỹ năng giải toán. Bài tập bao gồm các dạng toán khác nhau như cộng, trừ, nhân, chia, so sánh số, giải toán có lời văn.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giá trị của mỗi biểu thức dưới đây là số tiền tiết kiệm (đồng) của mỗi bạn .... Một trận đấu bóng đá có 37 636 khán giả vào sân xem trực tiếp
Một trận đấu bóng đá có 37 636 khán giả vào sân xem trực tiếp, trong đó có 9 273 khán giả nữ. Hỏi số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữ bao nhiêu người?
Phương pháp giải:
- Số khán giả nam = tổng số khán giả - số khán giả nữ.
- Số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữa = số khán giả nam – số khán giả nữ.
Lời giải chi tiết:
Số khán giả nam là:
37 636 – 9 273 = 28 363 (người)
Số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữ là:
28 363 - 9 273 = 19 090 (người)
Đáp số: 19 090 người
Tính giá trị của biểu thức:
25 560 - 16 560 : 6 + 3 200
Phương pháp giải:
Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau
Lời giải chi tiết:
25 560 - 16 560 : 6 + 3 200 = 25 560 - 2 760 + 3 200
= 22 800 + 3 200
= 26 000
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Cho các số sau:
a) Trong các số trên có:
- Các số chẵn là: .................................
- Các số lẻ là: ....................................
b) Các số trên viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: .................................................
c) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục được số ..........
d) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục nghìn được số ..........
Phương pháp giải:
a) Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 là các số chẵn.
Các số có chữ số tận cùng là 1; 3; 5; 7; 9 là các số lẻ
b) So sánh các số rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
c) Khi làm tròn số lên đến hàng chục, ta so sánh chữ số hàng đơn vị với 5. Nếu chữ số hàng đơn vị bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
d) Khi làm tròn số lên đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Các ố chẵn là: 63 794, 59 872.
Các số lẻ là: 65 237, 66 053.
b) Ta có: 59 872 < 63 794 < 65 237 < 66 053.
Các số trên sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: 59 872; 63 794; 65 237; 66 053.
c) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục được số 59 870
d) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục nghìn được số 70 000
Đặt tính rồi tính:
63 758 - 5 364
37 429 + 49 235
8 107 x 9
43 652 : 7
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Với phép cộng, trừ: Thực hiện cộng, trừ các chữ số thẳng cột lần lượt từ phải sang trái.
- Với phép nhân: Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Giá trị của mỗi biểu thức bên là số tiền tiết kiệm (đồng) của mỗi bạn. Tô màu biểu thức chỉ số tiền tiết kiệm nhiều nhất.
Phương pháp giải:
Nếu biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
Lời giải chi tiết:
Số tiền của Mai là 20 000 + 10 000 x 6 = 20 000 + 60 000 = 80 000
Số tiền của Nam là 5 000 x 7 + 50 000 = 35 000 + 50 000 = 85 000
Số tiền của Việt là 50 000 + 2 000 x 9 = 50 000 + 18 000 = 68 000
Ta có 68 000 < 80 000 < 85 000. Vậy bạn Nam có nhiều tiền tiết kiệm nhất.
Học sinh tự tô màu vào biểu thức 5 000 x 7 + 50 000
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Cho các số sau:
a) Trong các số trên có:
- Các số chẵn là: .................................
- Các số lẻ là: ....................................
b) Các số trên viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: .................................................
c) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục được số ..........
d) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục nghìn được số ..........
Phương pháp giải:
a) Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 là các số chẵn.
Các số có chữ số tận cùng là 1; 3; 5; 7; 9 là các số lẻ
b) So sánh các số rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
c) Khi làm tròn số lên đến hàng chục, ta so sánh chữ số hàng đơn vị với 5. Nếu chữ số hàng đơn vị bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
d) Khi làm tròn số lên đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Các ố chẵn là: 63 794, 59 872.
Các số lẻ là: 65 237, 66 053.
b) Ta có: 59 872 < 63 794 < 65 237 < 66 053.
Các số trên sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: 59 872; 63 794; 65 237; 66 053.
c) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục được số 59 870
d) Số bé nhất trong các số trên làm tròn đến hàng chục nghìn được số 70 000
Đặt tính rồi tính:
63 758 - 5 364
37 429 + 49 235
8 107 x 9
43 652 : 7
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Với phép cộng, trừ: Thực hiện cộng, trừ các chữ số thẳng cột lần lượt từ phải sang trái.
- Với phép nhân: Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Giá trị của mỗi biểu thức bên là số tiền tiết kiệm (đồng) của mỗi bạn. Tô màu biểu thức chỉ số tiền tiết kiệm nhiều nhất.
Phương pháp giải:
Nếu biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau.
Lời giải chi tiết:
Số tiền của Mai là 20 000 + 10 000 x 6 = 20 000 + 60 000 = 80 000
Số tiền của Nam là 5 000 x 7 + 50 000 = 35 000 + 50 000 = 85 000
Số tiền của Việt là 50 000 + 2 000 x 9 = 50 000 + 18 000 = 68 000
Ta có 68 000 < 80 000 < 85 000. Vậy bạn Nam có nhiều tiền tiết kiệm nhất.
Học sinh tự tô màu vào biểu thức 5 000 x 7 + 50 000
Một trận đấu bóng đá có 37 636 khán giả vào sân xem trực tiếp, trong đó có 9 273 khán giả nữ. Hỏi số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữ bao nhiêu người?
Phương pháp giải:
- Số khán giả nam = tổng số khán giả - số khán giả nữ.
- Số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữa = số khán giả nam – số khán giả nữ.
Lời giải chi tiết:
Số khán giả nam là:
37 636 – 9 273 = 28 363 (người)
Số khán giả nam nhiều hơn số khán giả nữ là:
28 363 - 9 273 = 19 090 (người)
Đáp số: 19 090 người
Tính giá trị của biểu thức:
25 560 - 16 560 : 6 + 3 200
Phương pháp giải:
Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau
Lời giải chi tiết:
25 560 - 16 560 : 6 + 3 200 = 25 560 - 2 760 + 3 200
= 22 800 + 3 200
= 26 000
Bài 6 Luyện tập chung (tiết 1) trang 18 Vở thực hành Toán 4 là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn lại và củng cố kiến thức đã học trong chương. Bài tập này bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài 6 Luyện tập chung (tiết 1) trang 18 Vở thực hành Toán 4 bao gồm các bài tập sau:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính toán cơ bản.
Ví dụ: 25 + 15 = 40; 50 - 20 = 30; 5 x 4 = 20; 30 : 3 = 10
Bài 2 yêu cầu học sinh đặt tính và tính các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Để đặt tính đúng, học sinh cần chú ý viết đúng các chữ số và các dấu toán học.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
123 + 456 | 579 |
789 - 321 | 468 |
23 x 4 | 92 |
64 : 8 | 8 |
Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán đơn giản. Để giải bài toán, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được yêu cầu của bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo. Cửa hàng đã bán được 10 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo còn lại là: 25 - 10 = 15 (kg)
Đáp số: 15 kg
Bài 4 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, tóm tắt bài toán và giải bài toán theo các bước đã học.
Ví dụ: Lan có 12 cái kẹo. Lan cho Hồng 5 cái kẹo. Hỏi Lan còn lại bao nhiêu cái kẹo?
Giải:
Số kẹo còn lại là: 12 - 5 = 7 (cái)
Đáp số: 7 cái
Để học tốt môn Toán, học sinh cần thường xuyên luyện tập và làm bài tập. Ngoài ra, học sinh cũng nên tham khảo các tài liệu học tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Chúc các em học tốt!