Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4

Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4

Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4

Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải quyết Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4. Bài học này giúp các em học sinh nắm vững kiến thức về cách thu thập, biểu diễn và phân tích số liệu thống kê.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập.

Việt cùng bố trồng 5 chậu dâu tây. Bắt đầu từ Chủ nhật tuần trước,.... Cho dãy số liệu về thời gian tập thể dục mỗi ngày của các thành viên trong gia đình Mai như sau

Câu 1

    Việt cùng bố trồng 5 chậu dâu tây. Bắt đầu từ Chủ nhật tuần trước, ngày nào Việt cũng hái dâu tây. Vào mỗi buổi tối, Việt đều ghi lại tổng số quả dâu tây hái được trong ngày và nhận được một dây số liệu như sau: 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 13.

    Dựa vào dãy số liệu trên, viết tiếp vào chỗ chấm.

    a) Việt đã hái dâu tây trong ............ ngày.

    b) Việt hái được ít dâu tây nhất vào ngày .........

    c) Số lượng dâu tây mà Việt hái được trong các ngày đó là tăng hay giảm sau mỗi ngày?

    Phương pháp giải:

    Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.

    Lời giải chi tiết:

    a) Việt đã hái dâu tây trong 8 ngày.

    b) Việt hái được ít dâu tây nhất vào ngày thứ nhất.

    c) Số lượng dâu tây mà Việt hái được trong các ngày đó tăng lên sau mỗi ngày.

    Câu 2

      Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

      Cho dãy số liệu về thời gian tập thể dục mỗi ngày của các thành viên trong gia đình Mai như sau: 20 phút, 40 phút, 10 phút, 50 phút, 30 phút.

      Hỏi:

      a) Gia đình Mai có ........... thành viên.

      b) Trung bình mỗi thành viên trong gia đình Mai dành ......... phút một ngày để tập thể dục.

      Phương pháp giải:

      a) Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.

      b) Thời gian trung bình tập thể dục một ngày của mỗi người = Tổng thời gian tập thể dục của các thành viên : số người

      Lời giải chi tiết:

      a) Gia đình Mai có 5 thành viên.

      b) Trung bình mỗi thành viên trong gia đình Mai dành số phút một ngày để tập thể dục là:

      (20 + 40 + 10 + 50 + 30) : 5 = 30 (phút)

      Câu 3

        a) Viết tiếp vào chỗ chấm.

        Hãy thực hiện một cuộc khảo sát về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em và ghi lại kết quả thành dãy số liệu.

        Dãy số liệu về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em là:

        ...........................................................

        b) 

        b) Dựa vào dãy số liệu vừa thu thập được, viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Có .......... bạn đã tham gia cuộc khảo sát của em.

        Bạn ngủ ít nhất đã ngủ ................ giờ mỗi ngày.

        Trong giai đoạn từ 6 tuổi đến 12 tuổi, mỗi người cần được ngủ đủ từ 9 giờ đến 12 giờ mỗi ngày.

        Vậy có ........... bạn ngủ đủ số giờ theo lứa tuổi.

        Phương pháp giải:

        HS tự làm khảo sát và trả lời yêu cầu của đề bài.

        Lời giải chi tiết:

        Ví dụ:

        a) Dãy số liệu về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em là: 9 giờ, 12 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 9 giờ, 8 giờ, 8 giờ.

        b)

        - Có 7 bạn đã tham gia cuộc khảo sát của em.

        - Bạn ngủ ít nhất đã ngủ 7 giờ mỗi ngày.

        - Có 4 bạn ngủ đủ số giờ theo lứa tuổi.

        Câu 4

          Việt đang tập nhảy xa. Kết quả của 5 lượt nhảy mà Việt vừa thực hiện là: 4 m, 5 m , 3 m, 5 m, 3 m.

          Dựa vào dãy số liệu trên, viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          a) Có ........ lần Việt nhảy được 5 m.

          b) Trung bình mỗi lượt nhảy Việt nhảy được ........... m.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào dãy số liệu để trả lời câu hỏi

          Lời giải chi tiết:

          a) Có 2 lần Việt nhảy được 5 m.

          b) Trung bình mỗi lượt nhảy Việt nhảy được số mét là: 

          (4 + 5 + 3 + 5 + 3) : 5 = 4 (m)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Việt cùng bố trồng 5 chậu dâu tây. Bắt đầu từ Chủ nhật tuần trước, ngày nào Việt cũng hái dâu tây. Vào mỗi buổi tối, Việt đều ghi lại tổng số quả dâu tây hái được trong ngày và nhận được một dây số liệu như sau: 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 13.

          Dựa vào dãy số liệu trên, viết tiếp vào chỗ chấm.

          a) Việt đã hái dâu tây trong ............ ngày.

          b) Việt hái được ít dâu tây nhất vào ngày .........

          c) Số lượng dâu tây mà Việt hái được trong các ngày đó là tăng hay giảm sau mỗi ngày?

          Phương pháp giải:

          Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.

          Lời giải chi tiết:

          a) Việt đã hái dâu tây trong 8 ngày.

          b) Việt hái được ít dâu tây nhất vào ngày thứ nhất.

          c) Số lượng dâu tây mà Việt hái được trong các ngày đó tăng lên sau mỗi ngày.

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Cho dãy số liệu về thời gian tập thể dục mỗi ngày của các thành viên trong gia đình Mai như sau: 20 phút, 40 phút, 10 phút, 50 phút, 30 phút.

          Hỏi:

          a) Gia đình Mai có ........... thành viên.

          b) Trung bình mỗi thành viên trong gia đình Mai dành ......... phút một ngày để tập thể dục.

          Phương pháp giải:

          a) Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.

          b) Thời gian trung bình tập thể dục một ngày của mỗi người = Tổng thời gian tập thể dục của các thành viên : số người

          Lời giải chi tiết:

          a) Gia đình Mai có 5 thành viên.

          b) Trung bình mỗi thành viên trong gia đình Mai dành số phút một ngày để tập thể dục là:

          (20 + 40 + 10 + 50 + 30) : 5 = 30 (phút)

          a) Viết tiếp vào chỗ chấm.

          Hãy thực hiện một cuộc khảo sát về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em và ghi lại kết quả thành dãy số liệu.

          Dãy số liệu về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em là:

          ...........................................................

          b) 

          b) Dựa vào dãy số liệu vừa thu thập được, viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Có .......... bạn đã tham gia cuộc khảo sát của em.

          Bạn ngủ ít nhất đã ngủ ................ giờ mỗi ngày.

          Trong giai đoạn từ 6 tuổi đến 12 tuổi, mỗi người cần được ngủ đủ từ 9 giờ đến 12 giờ mỗi ngày.

          Vậy có ........... bạn ngủ đủ số giờ theo lứa tuổi.

          Phương pháp giải:

          HS tự làm khảo sát và trả lời yêu cầu của đề bài.

          Lời giải chi tiết:

          Ví dụ:

          a) Dãy số liệu về số giờ ngủ trong một ngày của các bạn trong nhóm em là: 9 giờ, 12 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 9 giờ, 8 giờ, 8 giờ.

          b)

          - Có 7 bạn đã tham gia cuộc khảo sát của em.

          - Bạn ngủ ít nhất đã ngủ 7 giờ mỗi ngày.

          - Có 4 bạn ngủ đủ số giờ theo lứa tuổi.

          Việt đang tập nhảy xa. Kết quả của 5 lượt nhảy mà Việt vừa thực hiện là: 4 m, 5 m , 3 m, 5 m, 3 m.

          Dựa vào dãy số liệu trên, viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          a) Có ........ lần Việt nhảy được 5 m.

          b) Trung bình mỗi lượt nhảy Việt nhảy được ........... m.

          Phương pháp giải:

          Dựa vào dãy số liệu để trả lời câu hỏi

          Lời giải chi tiết:

          a) Có 2 lần Việt nhảy được 5 m.

          b) Trung bình mỗi lượt nhảy Việt nhảy được số mét là: 

          (4 + 5 + 3 + 5 + 3) : 5 = 4 (m)

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục toán 4 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

          Bài viết liên quan

          Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4 - Giải chi tiết

          Bài 49 thuộc chương trình Toán 4, tập trung vào việc củng cố kiến thức về dãy số liệu thống kê. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách thu thập, tổ chức, biểu diễn và phân tích dữ liệu đơn giản. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học toán học nâng cao hơn.

          1. Mục tiêu bài học

          • Hiểu khái niệm về dãy số liệu thống kê.
          • Biết cách thu thập và tổ chức số liệu.
          • Biết cách biểu diễn số liệu bằng bảng và biểu đồ đơn giản.
          • Rèn luyện kỹ năng phân tích và rút ra kết luận từ số liệu.

          2. Nội dung bài học

          Bài 49 bao gồm các nội dung chính sau:

          1. Bài 1: Thu thập số liệu về số lượng học sinh trong lớp theo giới tính.
          2. Bài 2: Lập bảng thống kê số liệu vừa thu thập.
          3. Bài 3: Biểu diễn số liệu bằng biểu đồ cột đơn giản.
          4. Bài 4: Phân tích số liệu và rút ra kết luận về số lượng học sinh nam và nữ trong lớp.

          3. Giải chi tiết Bài 1

          Đề bài: Thu thập số liệu về số lượng học sinh trong lớp theo giới tính.

          Hướng dẫn giải: Để thu thập số liệu, các em có thể hỏi từng bạn trong lớp hoặc kiểm tra danh sách lớp. Ghi lại số lượng học sinh nam và số lượng học sinh nữ.

          Ví dụ: Giả sử lớp có 20 học sinh, trong đó có 12 học sinh nam và 8 học sinh nữ.

          4. Giải chi tiết Bài 2

          Đề bài: Lập bảng thống kê số liệu vừa thu thập.

          Hướng dẫn giải: Bảng thống kê cần có các cột: Giới tính và Số lượng. Điền số liệu đã thu thập vào bảng.

          Giới tínhSố lượng
          Nam12
          Nữ8

          5. Giải chi tiết Bài 3

          Đề bài: Biểu diễn số liệu bằng biểu đồ cột đơn giản.

          Hướng dẫn giải: Vẽ một trục ngang biểu thị giới tính (Nam, Nữ) và một trục dọc biểu thị số lượng học sinh. Vẽ các cột tương ứng với số lượng học sinh nam và nữ.

          Lưu ý: Chiều cao của mỗi cột phải tương ứng với số lượng học sinh.

          6. Giải chi tiết Bài 4

          Đề bài: Phân tích số liệu và rút ra kết luận về số lượng học sinh nam và nữ trong lớp.

          Hướng dẫn giải: So sánh số lượng học sinh nam và nữ. Rút ra kết luận về giới tính nào có nhiều học sinh hơn trong lớp.

          Ví dụ: Trong lớp có 12 học sinh nam và 8 học sinh nữ. Vậy số lượng học sinh nam nhiều hơn số lượng học sinh nữ là 4 em.

          7. Mở rộng bài học

          Các em có thể áp dụng kiến thức về dãy số liệu thống kê để thu thập và phân tích dữ liệu về các vấn đề khác trong cuộc sống, ví dụ như:

          • Số lượng cây xanh trong khu phố.
          • Số lượng các loại phương tiện giao thông qua một ngã tư.
          • Số lượng học sinh thích các môn học khác nhau.

          8. Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức về dãy số liệu thống kê, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

          • Bài 50: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 38 Vở thực hành Toán 4
          • Bài 51: Dãy số liệu thống kê (tiết 3) trang 39 Vở thực hành Toán 4

          Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em sẽ hiểu rõ hơn về Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 37 Vở thực hành Toán 4 và tự tin hơn trong việc giải các bài tập tương tự.