Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về đơn vị thời gian 'giây' và 'thế kỉ'. Bài 19 trong Vở thực hành Toán 4 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách nhận biết, so sánh và thực hiện các phép tính liên quan đến hai đơn vị thời gian này.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập để các em có thể nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán tương tự.
Lễ kỉ niệm 300 năm thành phố Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức vào năm 1998... Một chiếc máy bay thực hiện 400 chuyến bay mỗi năm.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 5 ngày = ............ giờ
2 tuần = ............ ngày
4 giờ 10 phút = ............ phút
b) 2 giờ = ......... phút
28 ngày = .......... tuần
2 phút 11 giây = ............ giây
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 5 ngày = 5 x 24 giờ = 120 giờ
2 tuần = 2 x 7 ngày = 14 ngày
4 giờ 10 phút = 4 x 60 phút + 10 phút = 250 phút
b) 2 giờ = 2 x 60 phút = 120 phút
28 ngày = 4 tuần
2 phút 11 giây = 2 x 60 giây + 11 = 131 giây
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Lễ kỉ niệm 300 năm thành phố Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức vào năm 1998. Vậy thành phố Sài Gòn được thành lập năm .......... Năm đó thuộc thế kỉ ............
Phương pháp giải:
Năm thành lập thành phố Sài Gòn = Năm tổ chức kỉ niệm - 300 năm
Lời giải chi tiết:
Thành phố Sài Gòn được thành lập vào năm 1988 – 300 = 1698
Năm đó thuộc thế kỉ XVII
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Một chiếc máy bay thực hiện 400 chuyến bay mỗi năm. Biết máy bay bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 đến hết năm 2009, vậy máy bay đã thực hiện ..?.. chuyến bay.
Phương pháp giải:
Tính số năm máy bay hoạt động.
Số chuyến bay = số năm hoạt động x số chuyến bay trong mỗi năm
Lời giải chi tiết:
Số năm máy bay hoạt động là: 2009 – 2001 + 1 = 9 (năm)
Số chuyến bay máy bay đã thực hiện là là: 400 x 9 = 3 600 (chuyến bay)
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600.
Năm nhuận là năm mà tháng Hai có 29 ngày. Biết rằng các năm nhuận của thế kỉ XXI là: 2004, 2008, 2012, ..., 2096.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Thế kỉ XXI có .......... năm nhuận.
b) Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Năm đó là năm ..........
Phương pháp giải:
a) Số năm nhuận của thế kỉ XXI = (Năm nhuận cuối – năm nhuận đầu) : khoảng cách giữa các năm nhuận + 1
b) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX)
Lời giải chi tiết:
a) Mỗi năm nhuận cách nhau 4 năm.
Thế kỉ XXI có số năm nhuận là: (2096 – 2004) : 4 + 1 = 24 (năm)
b) Thế kỉ XX bắt đầu từ năm 1901 đến năm 2000.
Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Vậy năm đó là năm 2000.
Nối mỗi sự việc với thời gian thích hợp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và nối thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 5 ngày = ............ giờ
2 tuần = ............ ngày
4 giờ 10 phút = ............ phút
b) 2 giờ = ......... phút
28 ngày = .......... tuần
2 phút 11 giây = ............ giây
Phương pháp giải:
Áp dụng cách đổi:
1 tuần = 7 ngày; 1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây
Lời giải chi tiết:
a) 5 ngày = 5 x 24 giờ = 120 giờ
2 tuần = 2 x 7 ngày = 14 ngày
4 giờ 10 phút = 4 x 60 phút + 10 phút = 250 phút
b) 2 giờ = 2 x 60 phút = 120 phút
28 ngày = 4 tuần
2 phút 11 giây = 2 x 60 giây + 11 = 131 giây
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Lễ kỉ niệm 300 năm thành phố Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức vào năm 1998. Vậy thành phố Sài Gòn được thành lập năm .......... Năm đó thuộc thế kỉ ............
Phương pháp giải:
Năm thành lập thành phố Sài Gòn = Năm tổ chức kỉ niệm - 300 năm
Lời giải chi tiết:
Thành phố Sài Gòn được thành lập vào năm 1988 – 300 = 1698
Năm đó thuộc thế kỉ XVII
Nối mỗi sự việc với thời gian thích hợp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và nối thời gian thích hợp cho mỗi sự việc.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Một chiếc máy bay thực hiện 400 chuyến bay mỗi năm. Biết máy bay bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2001 đến hết năm 2009, vậy máy bay đã thực hiện ..?.. chuyến bay.
Phương pháp giải:
Tính số năm máy bay hoạt động.
Số chuyến bay = số năm hoạt động x số chuyến bay trong mỗi năm
Lời giải chi tiết:
Số năm máy bay hoạt động là: 2009 – 2001 + 1 = 9 (năm)
Số chuyến bay máy bay đã thực hiện là là: 400 x 9 = 3 600 (chuyến bay)
Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600.
Năm nhuận là năm mà tháng Hai có 29 ngày. Biết rằng các năm nhuận của thế kỉ XXI là: 2004, 2008, 2012, ..., 2096.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Thế kỉ XXI có .......... năm nhuận.
b) Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Năm đó là năm ..........
Phương pháp giải:
a) Số năm nhuận của thế kỉ XXI = (Năm nhuận cuối – năm nhuận đầu) : khoảng cách giữa các năm nhuận + 1
b) Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX)
Lời giải chi tiết:
a) Mỗi năm nhuận cách nhau 4 năm.
Thế kỉ XXI có số năm nhuận là: (2096 – 2004) : 4 + 1 = 24 (năm)
b) Thế kỉ XX bắt đầu từ năm 1901 đến năm 2000.
Năm cuối cùng của thế kỉ XX là một năm nhuận. Vậy năm đó là năm 2000.
Bài 19 trong Vở thực hành Toán 4 tập trung vào việc củng cố kiến thức về đơn vị thời gian, cụ thể là giây và thế kỉ. Việc hiểu rõ về các đơn vị thời gian này là nền tảng quan trọng cho các bài học toán học nâng cao hơn, cũng như ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 56:
Bài tập này yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thiện các câu liên quan đến đơn vị thời gian. Ví dụ:
a) 1 phút = ... giây
b) 1 thế kỉ = ... năm
Lời giải:
a) 1 phút = 60 giây
b) 1 thế kỉ = 100 năm
Bài tập này kiểm tra khả năng nhận biết và so sánh các đơn vị thời gian. Học sinh cần xác định các câu sau đúng hay sai.
Ví dụ:
a) 100 năm = 1 thế kỉ (Đúng/Sai)
b) 60 giây = 1 giờ (Đúng/Sai)
Lời giải:
a) 100 năm = 1 thế kỉ (Đúng)
b) 60 giây = 1 giờ (Sai)
Bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học để giải các bài toán thực tế. Ví dụ:
Một người thợ làm việc trong 3 giờ 15 phút. Hỏi người thợ đó làm việc trong bao nhiêu giây?
Lời giải:
Đổi 3 giờ 15 phút ra giây:
3 giờ = 3 x 60 x 60 = 10800 giây
15 phút = 15 x 60 = 900 giây
Tổng số giây: 10800 + 900 = 11700 giây
Vậy người thợ đó làm việc trong 11700 giây.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài học về đơn vị thời gian, các em nên:
Bài 19. Giây, Thế Kỉ (Tiết 2) trang 56 Vở thực hành Toán 4 là một bài học quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về đơn vị thời gian. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em tự tin giải các bài toán và ứng dụng trong đời sống hàng ngày. Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.