Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4

Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4

Bài 19. Giây, Thế Kỉ (Tiết 1) Trang 55 Vở Thực Hành Toán 4

Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các đơn vị đo thời gian lớn hơn ngày, đó là tuần, tháng, năm, thế kỉ. Bài 19 trong Vở thực hành Toán 4 trang 55 sẽ giúp các em củng cố kiến thức về các đơn vị này thông qua các bài tập thực hành.

Giaitoan.edu.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài học và tự tin giải các bài tập tương tự.

Nối năm sinh của mỗi nhân vật lịch sử với thế kỉ có năm sinh đó .... Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý...

Câu 1

    Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

    a) 1 phút = .......... giây

    60 giây = .......... phút

    3 phút = .......... giây

    180 giây = ......... phút

    b) 1 thế kỉ = ......... năm

    100 năm = ......... thế kỉ

    4 thế kỉ = ......... năm

    400 năm = .......... thế kỉ

    Phương pháp giải:

    Áp dụng cách đổi:

    1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm

    Lời giải chi tiết:

    a) 1 phút = 60 giây

    60 giây = 1 phút

    3 phút = 180 giây

    180 giây = 3 phút

    b) 1 thế kỉ = 100 năm

    100 năm = 1 thế kỉ

    4 thế kỉ = 400 năm

    400 năm = 4 thế kỉ

    Câu 3

      Viết số La Mã thích hợp vào chỗ chấm.

      Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý. Vậy năm Canh Tý tiếp theo thuộc thế kỉ ...........

      Phương pháp giải:

      Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

      Lời giải chi tiết:

      Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý.

      Vậy năm Canh Tý tiếp theo là năm 1960, thuộc thế kỉ XX.

      Câu 4

        Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

        Nếu mỗi thế kỉ, nước biển ăn mòn 5 500 m một đoạn bờ biển ở Cà Mau thì sau 2 thế kỉ nước biển ăn mòn bao nhiêu mét đoạn bờ biển đó?

        A. 11 000 m 

        B. 5 500 m

        C. 10 000 m

        D. 12 000 m

        Phương pháp giải:

        Số mét bờ biển bị ăn mòn = Số mét bờ biển bị ăn mòn trong mỗi thế kỉ x số thế kỉ

        Lời giải chi tiết:

        Sau 2 thế kỉ nước biển ăn mòn số mét đoạn bờ biển là 5 500 x 2 = 11 000 (m)

        Chọn A

        Câu 2

          Nối năm sinh của mỗi nhân vật lịch sử với thế kỉ có năm sinh đó.

          Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4 1 1

          Phương pháp giải:

          - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

          - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

          - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

          ...............

          - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

          - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

          Lời giải chi tiết:

          Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4 1 2

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          a) 1 phút = .......... giây

          60 giây = .......... phút

          3 phút = .......... giây

          180 giây = ......... phút

          b) 1 thế kỉ = ......... năm

          100 năm = ......... thế kỉ

          4 thế kỉ = ......... năm

          400 năm = .......... thế kỉ

          Phương pháp giải:

          Áp dụng cách đổi:

          1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm

          Lời giải chi tiết:

          a) 1 phút = 60 giây

          60 giây = 1 phút

          3 phút = 180 giây

          180 giây = 3 phút

          b) 1 thế kỉ = 100 năm

          100 năm = 1 thế kỉ

          4 thế kỉ = 400 năm

          400 năm = 4 thế kỉ

          Nối năm sinh của mỗi nhân vật lịch sử với thế kỉ có năm sinh đó.

          Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4 1

          Phương pháp giải:

          - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

          - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

          - Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

          ...............

          - Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

          - Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

          Lời giải chi tiết:

          Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4 2

          Viết số La Mã thích hợp vào chỗ chấm.

          Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý. Vậy năm Canh Tý tiếp theo thuộc thế kỉ ...........

          Phương pháp giải:

          Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

          Lời giải chi tiết:

          Năm 1900 là năm Canh Tý. Cứ 60 năm thì lại có một năm Canh Tý.

          Vậy năm Canh Tý tiếp theo là năm 1960, thuộc thế kỉ XX.

          Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

          Nếu mỗi thế kỉ, nước biển ăn mòn 5 500 m một đoạn bờ biển ở Cà Mau thì sau 2 thế kỉ nước biển ăn mòn bao nhiêu mét đoạn bờ biển đó?

          A. 11 000 m 

          B. 5 500 m

          C. 10 000 m

          D. 12 000 m

          Phương pháp giải:

          Số mét bờ biển bị ăn mòn = Số mét bờ biển bị ăn mòn trong mỗi thế kỉ x số thế kỉ

          Lời giải chi tiết:

          Sau 2 thế kỉ nước biển ăn mòn số mét đoạn bờ biển là 5 500 x 2 = 11 000 (m)

          Chọn A

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Bài 19. Giây, thế kỉ (tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục toán lớp 4 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

          Bài viết liên quan

          Bài 19. Giây, Thế Kỉ (Tiết 1) Trang 55 Vở Thực Hành Toán 4: Giải Chi Tiết và Hướng Dẫn

          Bài 19 trong Vở thực hành Toán 4 trang 55 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các đơn vị đo thời gian, đặc biệt là giây và thế kỉ. Để giải quyết các bài tập trong bài này, học sinh cần nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị thời gian khác nhau: giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm và thế kỉ.

          I. Tóm Tắt Lý Thuyết Quan Trọng

          • Giây: Là đơn vị đo thời gian nhỏ nhất thường được sử dụng.
          • Phút: 1 phút = 60 giây
          • Giờ: 1 giờ = 60 phút
          • Ngày: 1 ngày = 24 giờ
          • Tuần: 1 tuần = 7 ngày
          • Tháng: Có 12 tháng trong một năm. Số ngày trong mỗi tháng có thể khác nhau.
          • Năm: 1 năm = 365 ngày (hoặc 366 ngày trong năm nhuận).
          • Thế kỉ: 1 thế kỉ = 100 năm

          II. Giải Chi Tiết Các Bài Tập trong Vở Thực Hành Toán 4 Trang 55

          Bài 1: Điền vào chỗ trống

          Bài tập này yêu cầu học sinh điền các đơn vị thời gian thích hợp vào chỗ trống. Ví dụ:

          CâuNội dungĐáp án
          a1 năm có ... tháng12
          b1 thế kỉ có ... năm100

          Để giải bài tập này, học sinh cần nhớ lại các mối quan hệ giữa các đơn vị thời gian đã học.

          Bài 2: Đặt tính rồi tính

          Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính liên quan đến các đơn vị thời gian. Ví dụ:

          5 năm + 3 năm = ?

          10 thế kỉ - 2 thế kỉ = ?

          Học sinh cần thực hiện các phép cộng, trừ một cách chính xác để tìm ra kết quả đúng.

          Bài 3: Bài toán thực tế

          Bài tập này đưa ra các tình huống thực tế liên quan đến thời gian và yêu cầu học sinh giải quyết. Ví dụ:

          Bác Lan sinh năm 1975. Hỏi năm nay bác Lan bao nhiêu tuổi?

          Để giải bài tập này, học sinh cần xác định năm hiện tại và thực hiện phép trừ để tìm ra số tuổi của bác Lan.

          III. Mở Rộng và Luyện Tập Thêm

          Để hiểu sâu hơn về các đơn vị đo thời gian, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:

          1. Liệt kê các sự kiện quan trọng trong lịch sử Việt Nam và xác định thế kỉ mà chúng diễn ra.
          2. Tính số ngày trong một năm nhuận.
          3. So sánh thời gian giữa các sự kiện khác nhau.

          IV. Lưu Ý Khi Giải Bài Tập

          • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
          • Sử dụng đúng đơn vị đo thời gian.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

          Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong Bài 19. Giây, Thế Kỉ (Tiết 1) trang 55 Vở thực hành Toán 4. Chúc các em học tốt!

          Bài tập tương tự:
          • Bài 20. Giây, thế kỉ (tiết 2) trang 56 Vở thực hành Toán 4
          • Bài 18. Cộng các số có nhiều chữ số (tiết 2) trang 54 Vở thực hành Toán 4