Bài học này thuộc chương trình Toán 4, tập trung vào việc củng cố kỹ năng chia một số có nhiều chữ số cho một số có một chữ số. Học sinh sẽ được luyện tập các dạng bài tập khác nhau để nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập đa dạng, giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc học Toán 4.
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500. Cứ 4 hộp sữa đóng được thành một vỉ sữa. Hỏi 819 635 hộp sữa đóng được .....
Cứ 4 hộp sữa đóng được thành một vỉ sữa. Hỏi 819 635 hộp sữa đóng được thành nhiều nhất bao nhiêu vỉ sữa và còn thừa mấy hộp sữa?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 819 635 : 4
- Thương tìm được chính là số vỉ sữa đóng được nhiều nhất và số dư là số hộp sữa còn thừa.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
4 hộp: 1 vỉ
819 635 hộp: ..... vỉ và dư ...... hộp
Bài giải:
Ta có: 819 635 : 4 = 204 908 (dư 3)
Vậy có thể đóng được thành nhiều nhất 204 908 vỉ sữa và thừa 3 hộp sữa.
Đáp số: 204 908 vỉ sữa ; thừa 3 hộp sữa
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500.
Số bé là ..................
Số lớn là ................
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Số bé là: (34 500 – 4 500) : 2 = 15 000
Số lớn là 15 000 + 4 500 = 19 500
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
A-li-ba-ba có 250 000 đồng tiền vàng. A-li-ba-ba chia số đồng tiền vàng thành 5 phần bằng nhau rồi lấy một phần chia cho những người dân nghèo. Hỏi A-li-ba-ba còn lại bao nhiêu đồng tiền vàng?
A. 50 000 đồng tiền vàng
B. 200 000 đồng tiền vàng
C. 150 000 đồng tiền vàng
Phương pháp giải:
Bước 1: Số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo = số đồng tiền vàng : số phần bằng nhau
Bước 2: Số đồng tiền vàng còn lại = số đồng tiền vàng – số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo
Lời giải chi tiết:
Số đồng tiền vàng chia cho người dân nghèo là: 250 000 : 5 = 50 000 (đồng)
A-li-ba-ba còn lại số đồng tiền vàng là: 250 000 – 50 000 = 200 000 (đồng)
Chọn đáp án B.
Đặt tính rồi tính.
489 325 : 5
542 827 : 6
826 391 : 7
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi trên mỗi xe là tổng cân nặng (tính theo đơn vị ki lô gam) của xe và hàng hoá trên chiếc xe đó. Hỏi chiếc xe nào có thể đi qua cây cầu?
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính ghi trên từng chiếc xe, chiếc xe nào có kết quả phép tính nhỏ hơn 20 000 thì được phép đi qua cây cầu.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Xe A. 42 230 : 2 = 21 115
Xe B. 125 040 : 6 = 20 840
Xe C. 137 550 : 7 = 19 650
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Vì những xe có cân nặng (tính cả xe và hàng hóa) lớn hơn 20 tấn sẽ không được đi qua cây cầu nên chỉ có ô tô ghi C được phép đi qua cầu.
Chọn đáp án C.
Đặt tính rồi tính.
489 325 : 5
542 827 : 6
826 391 : 7
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 34 500 và 4 500.
Số bé là ..................
Số lớn là ................
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Số bé là: (34 500 – 4 500) : 2 = 15 000
Số lớn là 15 000 + 4 500 = 19 500
Cứ 4 hộp sữa đóng được thành một vỉ sữa. Hỏi 819 635 hộp sữa đóng được thành nhiều nhất bao nhiêu vỉ sữa và còn thừa mấy hộp sữa?
Phương pháp giải:
- Thực hiện phép chia 819 635 : 4
- Thương tìm được chính là số vỉ sữa đóng được nhiều nhất và số dư là số hộp sữa còn thừa.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
4 hộp: 1 vỉ
819 635 hộp: ..... vỉ và dư ...... hộp
Bài giải:
Ta có: 819 635 : 4 = 204 908 (dư 3)
Vậy có thể đóng được thành nhiều nhất 204 908 vỉ sữa và thừa 3 hộp sữa.
Đáp số: 204 908 vỉ sữa ; thừa 3 hộp sữa
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
A-li-ba-ba có 250 000 đồng tiền vàng. A-li-ba-ba chia số đồng tiền vàng thành 5 phần bằng nhau rồi lấy một phần chia cho những người dân nghèo. Hỏi A-li-ba-ba còn lại bao nhiêu đồng tiền vàng?
A. 50 000 đồng tiền vàng
B. 200 000 đồng tiền vàng
C. 150 000 đồng tiền vàng
Phương pháp giải:
Bước 1: Số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo = số đồng tiền vàng : số phần bằng nhau
Bước 2: Số đồng tiền vàng còn lại = số đồng tiền vàng – số đồng tiền vàng chia cho dân nghèo
Lời giải chi tiết:
Số đồng tiền vàng chia cho người dân nghèo là: 250 000 : 5 = 50 000 (đồng)
A-li-ba-ba còn lại số đồng tiền vàng là: 250 000 – 50 000 = 200 000 (đồng)
Chọn đáp án B.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Kết quả của phép tính ghi trên mỗi xe là tổng cân nặng (tính theo đơn vị ki lô gam) của xe và hàng hoá trên chiếc xe đó. Hỏi chiếc xe nào có thể đi qua cây cầu?
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính ghi trên từng chiếc xe, chiếc xe nào có kết quả phép tính nhỏ hơn 20 000 thì được phép đi qua cây cầu.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Xe A. 42 230 : 2 = 21 115
Xe B. 125 040 : 6 = 20 840
Xe C. 137 550 : 7 = 19 650
Đổi: 20 tấn = 20 000 kg
Vì những xe có cân nặng (tính cả xe và hàng hóa) lớn hơn 20 tấn sẽ không được đi qua cây cầu nên chỉ có ô tô ghi C được phép đi qua cầu.
Chọn đáp án C.
Bài 39 trong Vở thực hành Toán 4, tiết 2, trang 6 tiếp tục đi sâu vào phương pháp chia một số có nhiều chữ số cho một số có một chữ số. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững quy trình chia, hiểu rõ ý nghĩa của từng chữ số trong phép chia và áp dụng linh hoạt vào các bài toán khác nhau.
Để giải quyết các bài tập trong bài 39, học sinh cần nhớ lại các kiến thức cơ bản về phép chia:
Khi chia một số có nhiều chữ số cho một số có một chữ số, ta thực hiện chia từng chữ số từ trái sang phải. Nếu chữ số bị chia nhỏ hơn số chia, ta phải nhóm thêm chữ số tiếp theo vào để chia.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 6:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép chia đơn giản bằng cách tính nhẩm. Ví dụ:
Phép chia | Kết quả |
---|---|
63 : 3 | 21 |
84 : 4 | 21 |
96 : 6 | 16 |
Để tính nhẩm nhanh, học sinh có thể sử dụng bảng cửu chương.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép chia có số bị chia lớn hơn. Ví dụ:
256 : 8 = ?
Giải:
Bài tập này yêu cầu học sinh đặt tính và thực hiện phép chia. Học sinh cần chú ý đặt các chữ số đúng vị trí và thực hiện chia từng chữ số từ trái sang phải.
Để củng cố kiến thức, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Ngoài việc chia một số có nhiều chữ số cho một số có một chữ số, học sinh cũng cần làm quen với các dạng bài tập khác như:
Việc luyện tập thường xuyên và nắm vững các kiến thức cơ bản là chìa khóa để học tốt môn Toán 4. Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn học này.
Bài 39 là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho các bài học tiếp theo về phép chia. Hãy dành thời gian ôn tập và thực hành để đạt kết quả tốt nhất!