Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 2) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 2) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 2) trang 15 Vở thực hành Toán 4

Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Đây là một kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán 4, giúp các em giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.

giaitoan.edu.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Vở thực hành Toán 4 trang 15, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tính bằng hai cách (theo mẫu): 61 x 4 + 61 x 5 Tính bằng cách thuận tiện. a) 67 x 3 + 67 x 7

Câu 1

    Tính bằng hai cách (theo mẫu):

    Mẫu: 34 x 8 + 34 x 2

    Cách 1:

    34 x 8 + 34 x 2 = 272 + 68

    = 340

    Cách 2:

    34 x 8 + 34 x 2 = 34 x (8 + 2)

    = 34 x 10

    = 340

    a) 61 x 4 + 61 x 5

    b) 135 x 6 + 135 x 2

    Phương pháp giải:

    Cách 1: Thực hiện phép nhân trước, phép cộng sau

    Cách 2: Áp dụng các công thức:

    a x b + a x c = a x (b + c)

    Lời giải chi tiết:

    a) 

    Cách 1: 61 x 4 + 61 x 5 = 244 + 305

    = 549 

    Cách 2: 61 x 4 + 61 x 5 = 61 x (4 + 5)

    = 61 x 9

    = 549

    b) 

    Cách 1: 135 x 6 + 135 x 2 = 810 + 270

    = 1 080

    Cách 2: 135 x 6 + 135 x 2 = 135 x (6 + 2)

    = 1 080

    Câu 2

      Tính bằng cách thuận tiện.

      a) 67 x 3 + 67 x 7

      b) 45 x 6 + 45 x 4

      c) 27 x 6 + 73 x 6

      Phương pháp giải:

      Áp dụng công thức:

      a x b + a x c = a x (b + c)

      Lời giải chi tiết:

       a) 67 x 3 + 67 x 7 = 67 x (3 + 7)

      = 67 x 10

      = 670

      b) 45 x 6 + 45 x 4 = 45 x (6 + 4)

      = 45 x 10

      = 450

      c) 27 x 6 + 73 x 6 = 6 x (27 + 73)

      = 6 x 100

      = 600

      Câu 3

        Tính (theo mẫu).

        Mẫu: 26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2

        26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2 = 26 x (4 + 3 + 2) 

        = 26 x 9

        = 234

        321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = .....................................

        = .....................................

        = .....................................

        Phương pháp giải:

        Áp dụng công thức:

        a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)

        Lời giải chi tiết:

        321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = 321 x (3 + 5 + 2)

        = 321 x 10

        = 3 210

        Câu 4

          Người ta chuyển hàng để giúp đỡ đồng bào vùng lũ lụt. Đợt một chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 44 thùng hàng. Đợt hai chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 56 thùng hàng. Hỏi cả hai đợt đã chuyển được bao nhiêu thùng hàng?

          Phương pháp giải:

          Cách 1:

          Bước 1: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1

          Bước 2: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2

          Bước 3: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt

          Cách 2:

          Bước 1: Tìm tổng số thùng đã chuyển đi mỗi chuyến ở cả hai đợt

          Bước 2: Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt = Số thùng hàng ở mỗi chuyến x số chuyến

          Lời giải chi tiết:

          Tóm tắt:

          Đợt 1: 3 chuyến

          Mỗi chuyến: 44 thùng hàng

          Đợt 2: 3 chuyến

          Mỗi chuyến: 56 thùng hàng

          Cả hai đợt: ? thùng hàng

          Bài giải

          Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1 là:

          44 x 3 = 132 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2 là:

          56 x 3 = 168 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt là:

          132 + 168 = 300 (thùng hàng)

          Đáp số: 300 thùng hàng

          Cách 2

          Cách 2:

          Số thùng hàng chuyển đi trong mỗi chuyến ở 2 đợt là:

          44 + 56 = 100 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong cả 2 đợt là:

          100 x 3 = 300 (thùng hàng)

          Đáp số: 300 thùng hàng.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Tính bằng hai cách (theo mẫu):

          Mẫu: 34 x 8 + 34 x 2

          Cách 1:

          34 x 8 + 34 x 2 = 272 + 68

          = 340

          Cách 2:

          34 x 8 + 34 x 2 = 34 x (8 + 2)

          = 34 x 10

          = 340

          a) 61 x 4 + 61 x 5

          b) 135 x 6 + 135 x 2

          Phương pháp giải:

          Cách 1: Thực hiện phép nhân trước, phép cộng sau

          Cách 2: Áp dụng các công thức:

          a x b + a x c = a x (b + c)

          Lời giải chi tiết:

          a) 

          Cách 1: 61 x 4 + 61 x 5 = 244 + 305

          = 549 

          Cách 2: 61 x 4 + 61 x 5 = 61 x (4 + 5)

          = 61 x 9

          = 549

          b) 

          Cách 1: 135 x 6 + 135 x 2 = 810 + 270

          = 1 080

          Cách 2: 135 x 6 + 135 x 2 = 135 x (6 + 2)

          = 1 080

          Tính bằng cách thuận tiện.

          a) 67 x 3 + 67 x 7

          b) 45 x 6 + 45 x 4

          c) 27 x 6 + 73 x 6

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức:

          a x b + a x c = a x (b + c)

          Lời giải chi tiết:

           a) 67 x 3 + 67 x 7 = 67 x (3 + 7)

          = 67 x 10

          = 670

          b) 45 x 6 + 45 x 4 = 45 x (6 + 4)

          = 45 x 10

          = 450

          c) 27 x 6 + 73 x 6 = 6 x (27 + 73)

          = 6 x 100

          = 600

          Tính (theo mẫu).

          Mẫu: 26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2

          26 x 4 + 26 x 3 + 26 x 2 = 26 x (4 + 3 + 2) 

          = 26 x 9

          = 234

          321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = .....................................

          = .....................................

          = .....................................

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức:

          a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)

          Lời giải chi tiết:

          321 x 3 + 321 x 5 + 321 x 2 = 321 x (3 + 5 + 2)

          = 321 x 10

          = 3 210

          Người ta chuyển hàng để giúp đỡ đồng bào vùng lũ lụt. Đợt một chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 44 thùng hàng. Đợt hai chuyển được 3 chuyến, mỗi chuyến có 56 thùng hàng. Hỏi cả hai đợt đã chuyển được bao nhiêu thùng hàng?

          Phương pháp giải:

          Cách 1:

          Bước 1: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1

          Bước 2: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2

          Bước 3: Tìm số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt

          Cách 2:

          Bước 1: Tìm tổng số thùng đã chuyển đi mỗi chuyến ở cả hai đợt

          Bước 2: Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt = Số thùng hàng ở mỗi chuyến x số chuyến

          Lời giải chi tiết:

          Tóm tắt:

          Đợt 1: 3 chuyến

          Mỗi chuyến: 44 thùng hàng

          Đợt 2: 3 chuyến

          Mỗi chuyến: 56 thùng hàng

          Cả hai đợt: ? thùng hàng

          Bài giải

          Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 1 là:

          44 x 3 = 132 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong đợt 2 là:

          56 x 3 = 168 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong cả hai đợt là:

          132 + 168 = 300 (thùng hàng)

          Đáp số: 300 thùng hàng

          Cách 2

          Cách 2:

          Số thùng hàng chuyển đi trong mỗi chuyến ở 2 đợt là:

          44 + 56 = 100 (thùng hàng)

          Số thùng hàng chuyển đi trong cả 2 đợt là:

          100 x 3 = 300 (thùng hàng)

          Đáp số: 300 thùng hàng.

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 2) trang 15 Vở thực hành Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục vở bài tập toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

          Bài viết liên quan

          Bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 2) trang 15 Vở thực hành Toán 4

          Bài 42 trong Vở thực hành Toán 4 tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Tính chất này cho phép chúng ta biến đổi các biểu thức toán học một cách linh hoạt, giúp việc tính toán trở nên đơn giản hơn. Chúng ta sẽ cùng nhau đi qua từng phần của bài học để hiểu rõ hơn về ứng dụng của tính chất này.

          I. Tóm tắt lý thuyết về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng

          Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng được phát biểu như sau:

          a x (b + c) = (a x b) + (a x c)

          Trong đó:

          • a, b, c là các số tự nhiên bất kỳ.

          Nói một cách đơn giản, khi một số nhân với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại.

          II. Giải bài tập 1 trang 15 Vở thực hành Toán 4

          Bài tập 1 yêu cầu chúng ta tính giá trị của các biểu thức sau bằng hai cách:

          1. a) 2 x (3 + 5)
          2. b) 5 x (12 + 8)

          Cách 1: Tính trong ngoặc trước

          a) 2 x (3 + 5) = 2 x 8 = 16

          b) 5 x (12 + 8) = 5 x 20 = 100

          Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối

          a) 2 x (3 + 5) = (2 x 3) + (2 x 5) = 6 + 10 = 16

          b) 5 x (12 + 8) = (5 x 12) + (5 x 8) = 60 + 40 = 100

          Như vậy, cả hai cách đều cho kết quả giống nhau, chứng tỏ tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng là đúng.

          III. Giải bài tập 2 trang 15 Vở thực hành Toán 4

          Bài tập 2 yêu cầu chúng ta điền vào chỗ trống:

          a) 3 x (4 + 7) = (3 x …) + (3 x …)

          b) 6 x (9 + 2) = (6 x …) + (6 x …)

          Lời giải:

          a) 3 x (4 + 7) = (3 x 4) + (3 x 7)

          b) 6 x (9 + 2) = (6 x 9) + (6 x 2)

          IV. Giải bài tập 3 trang 15 Vở thực hành Toán 4

          Bài tập 3 yêu cầu chúng ta tính bằng cách thuận tiện nhất:

          1. a) 4 x (25 + 15)
          2. b) 12 x (5 + 8)

          Lời giải:

          a) 4 x (25 + 15) = (4 x 25) + (4 x 15) = 100 + 60 = 160

          b) 12 x (5 + 8) = (12 x 5) + (12 x 8) = 60 + 96 = 156

          V. Luyện tập thêm

          Để hiểu sâu hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

          • Tính: 7 x (10 + 5)
          • Tính: 9 x (6 + 4)
          • Điền vào chỗ trống: 8 x (3 + 2) = (8 x …) + (8 x …)

          VI. Kết luận

          Bài 42 đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng. Đây là một công cụ hữu ích trong việc giải toán, giúp chúng ta đơn giản hóa các biểu thức và tính toán một cách nhanh chóng và chính xác. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức này nhé!

          Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em sẽ tự tin hơn khi học tập và làm bài tập Toán 4. Chúc các em học tốt!